地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 願Nguyện 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện ♦ Quyển hạ
校Giảo 量Lượng 布Bố 施Thí 功Công 德Đức 緣Duyên 品Phẩm 第đệ 十thập
爾nhĩ 時thời 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Địa Tạng Đại Bồ-tát nương uy thần của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, gối phải quỳ, chắp tay, và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 業nghiệp 道đạo 眾chúng 生sanh 。 校giảo 量lượng 布bố 施thí 。 有hữu 輕khinh 有hữu 重trọng 。 有hữu 一nhất 生sanh 受thọ 福phước 。 有hữu 十thập 生sanh 受thọ 福phước 。 有hữu 百bách 生sanh 千thiên 生sanh 。 受thọ 大đại 福phước 利lợi 者giả 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Con quán sát chúng sanh ở trong các nghiệp đạo và so sánh của việc bố thí thì có nặng, có nhẹ. Có người thọ phước một đời. Có người thọ phước mười đời. Hoặc có người thọ phước lợi lớn đến trăm đời hay ngàn đời. Việc ấy thế nào? Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng cho con."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Địa Tạng Bồ-tát:
吾ngô 今kim 於ư 忉Đao 利Lợi 天Thiên 宮Cung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 說thuyết 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 布bố 施thí 校giảo 量lượng 。 功công 德đức 輕khinh 重trọng 。 汝nhữ 當đương 諦đế 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Ở giữa tất cả chúng hội tại Cung trời Tam Thập Tam, Ta bây giờ sẽ thuyết giảng về sự so sánh công đức nặng nhẹ của chúng sanh ở châu Thắng Kim. Ông hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
地Địa 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Địa Tạng thưa với Phật rằng:
我ngã 疑nghi 是thị 事sự 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con hoài nghi về việc ấy nên vui thích muốn nghe."
佛Phật 告cáo 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Địa Tạng Bồ-tát:
南Nam 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 宰tể 輔phụ 大đại 臣thần 。 大đại 長trưởng 者giả 。 大đại 剎sát 利lợi 。 大đại 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 若nhược 遇ngộ 最tối 下hạ 貧bần 窮cùng 。 乃nãi 至chí 癃lung 殘tàn 瘖âm 瘂á 。 聾lung 癡si 無vô 目mục 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 不bất 完hoàn 具cụ 者giả 。 是thị 大đại 國quốc 王vương 等đẳng 。 欲dục 布bố 施thí 時thời 。 若nhược 能năng 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 下hạ 心tâm 含hàm 笑tiếu 。 親thân 手thủ 徧biến 布bố 施thí 。 或hoặc 使sử 人nhân 施thí 。 軟nhuyễn 言ngôn 慰úy 喻dụ 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 所sở 獲hoạch 福phước 利lợi 。 如như 布bố 施thí 百bách 恒Hằng 河Hà 沙sa 佛Phật 。 功công 德đức 之chi 利lợi 。
"Ở Nam Châu Thắng Kim, nếu có những quốc vương, tể tướng, đại thần, đại trưởng giả, đại Phạm Chí, và những ai mà khi gặp kẻ bần cùng thấp kém, cho đến gù lưng, tàn tật, câm ngọng, ngu si, tai điếc, mắt mù, và đủ mọi các căn không hoàn chỉnh như vậy. Khi các đại quốc vương và những người ấy muốn bố thí mà nếu có thể đầy đủ lòng đại từ bi và khiêm tốn cười vui, tự tay mình làm việc bố thí hoặc bảo người khác bố thí, nói năng hòa nhã và khuyên nhủ cảm thông, thì các đại quốc vương và những người này sẽ được lợi ích của công đức bằng như cúng dường cho chư Phật nhiều như cát của 100 sông Hằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 緣duyên 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 於ư 是thị 最tối 貧bần 賤tiện 輩bối 。 及cập 不bất 完hoàn 具cụ 者giả 。 發phát 大đại 慈từ 心tâm 。 是thị 故cố 福phước 利lợi 。 有hữu 如như 此thử 報báo 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 得đắc 七thất 寶bảo 具cụ 足túc 。 何hà 況huống 衣y 食thực 受thọ 用dụng 。
Vì sao thế? Bởi các quốc vương và những người đó, do nhân duyên đối với kẻ nghèo túng với các căn không hoàn chỉnh mà phát tâm đại từ, nên mới có được quả báo phước lợi như thế. Suốt 100.000 đời, họ sẽ luôn được đầy đủ bảy báu. Hà huống là y phục, ẩm thực, và những vật cần dùng.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 至chí 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 遇ngộ 佛Phật 塔tháp 寺tự 。 或hoặc 佛Phật 形hình 像tượng 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 像tượng 。 躬cung 自tự 營doanh 辦biện 。 供cúng 養dường 布bố 施thí 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 當đương 得đắc 三tam 劫kiếp 。 為vi 帝Đế 釋Thích 身thân 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 若nhược 能năng 以dĩ 此thử 。 布bố 施thí 福phước 利lợi 。 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 大đại 國quốc 王vương 等đẳng 。 於ư 十thập 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai gặp chùa tháp Phật, hoặc hình tượng Phật, thậm chí tượng của Bồ-tát, Thanh Văn, hay Độc Giác mà đích thân sửa sang và bố thí cúng dường, thì các quốc vương và những người đó sẽ được ba kiếp làm thân Năng Thiên Đế để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu. Nếu lại có thể dùng phước lợi từ việc bố thí này mà hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới, thì các đại quốc vương và những người ấy ở trong mười kiếp sẽ luôn làm Đại Phạm Thiên Vương.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 至chí 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 遇ngộ 先tiên 佛Phật 塔tháp 廟miếu 。 或hoặc 至chí 經Kinh 像tượng 。 毀hủy 壞hoại 破phá 落lạc 。 乃nãi 能năng 發phát 心tâm 修tu 補bổ 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 或hoặc 自tự 營doanh 辦biện 。 或hoặc 勸khuyến 他tha 人nhân 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 人nhân 等đẳng 。 布bố 施thí 結kết 緣duyên 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 身thân 。 如như 是thị 他tha 人nhân 。 同đồng 布bố 施thí 者giả 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 小tiểu 國quốc 王vương 身thân 。 更cánh 能năng 於ư 塔tháp 廟miếu 前tiền 。 發phát 迴hồi 向hướng 心tâm 。 如như 是thị 國quốc 王vương 。 乃nãi 及cập 諸chư 人nhân 。 盡tận 成thành 佛Phật 道Đạo 。 以dĩ 此thử 果quả 報báo 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai gặp chùa tháp Phật cổ xưa, hoặc Kinh tượng bị hư hoại hay vỡ nát mà có thể phát tâm tu bổ. Các quốc vương và những người đó đích thân tu bổ hoặc bảo người khác, thậm chí cả 100.000 người cùng bố thí kết duyên, thì các quốc vương và những người ấy suốt 100.000 đời sẽ thường làm thân vua Chuyển Luân. Còn những người đồng chung bố thí, suốt 100.000 đời, họ sẽ thường làm thân vua nước nhỏ. Nếu lại có thể ở trước chùa tháp mà phát tâm hồi hướng, thì các quốc vương cùng những người này cuối cùng sẽ thành Phật Đạo, bởi quả báo đó là vô lượng vô biên vậy.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 見kiến 諸chư 老lão 病bệnh 。 及cập 生sanh 產sản 婦phụ 女nữ 。 若nhược 一nhất 念niệm 間gian 。 具cụ 大đại 慈từ 心tâm 。 布bố 施thí 醫y 藥dược 。 飲ẩm 食thực 臥ngọa 具cụ 。 使sử 令linh 安an 樂lạc 。 如như 是thị 福phước 利lợi 。 最tối 不bất 思tư 議nghị 。 一nhất 百bách 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 淨Tịnh 居Cư 天Thiên 主Chủ 。 二nhị 百bách 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 六lục 欲dục 天thiên 主chủ 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。 永vĩnh 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 耳nhĩ 不bất 聞văn 苦khổ 聲thanh 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai thấy người già yếu, kẻ bệnh tật cùng phụ nữ đang sanh nở mà trong một niệm với trọn đủ lòng đại từ, bố thí ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang để khiến cho họ an vui. Phước lợi như thế thật chẳng thể nghĩ bàn. Trong 100 kiếp, họ sẽ thường làm Tịnh Cư Thiên Chủ. Trong 200 kiếp, họ sẽ thường làm thiên chủ thuộc sáu tầng trời ở cõi dục. Sau cùng họ sẽ thành Phật và vĩnh viễn không đọa đường ác. Thậm chí suốt 100.000 đời, họ sẽ không hề nghe đến tiếng khổ.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 能năng 作tác 如như 是thị 布bố 施thí 。 獲hoạch 福phước 無vô 量lượng 。 更cánh 能năng 迴hồi 向hướng 。 不bất 問vấn 多đa 少thiểu 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。 何hà 況huống 釋Thích 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 之chi 報báo 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có các quốc vương cùng Phạm Chí và những ai mà có thể làm việc bố thí như thế, họ sẽ được phước vô lượng. Như lại có thể hồi hướng, chẳng kể là nhiều hay ít, họ cuối cùng đều sẽ thành Phật. Hà huống là những quả báo của Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và vua Chuyển Luân.
是thị 故cố 地Địa 藏Tạng 。 普phổ 勸khuyến 眾chúng 生sanh 。 當đương 如như 是thị 學học 。
Vì thế, Địa Tạng! Ông hãy rộng khuyên bảo chúng sanh nên tu học như vậy.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 少thiểu 善thiện 根căn 。 毛mao 髮phát 沙sa 塵trần 等đẳng 許hứa 。 所sở 受thọ 福phước 利lợi 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng chút ít căn lành chừng bằng cọng lông, sợi tóc, hạt cát, hay hạt bụi, thì phước lợi mà họ thọ hưởng sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 佛Phật 形hình 像tượng 。 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 像tượng 。 轉chuyển 輪Luân 王Vương 形hình 像tượng 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 常thường 在tại 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 若nhược 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 人nhân 福phước 利lợi 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp hình tượng của Phật, hình tượng của Bồ-tát, hình tượng của Độc Giác, hoặc hình tượng của vua Chuyển Luân mà bố thí cúng dường, họ sẽ được phước vô lượng và luôn ở cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui vi diệu. Nếu họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới thì phước lợi đó sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 或hoặc 聽thính 聞văn 一nhất 偈kệ 一nhất 句cú 。 發phát 殷ân 重trọng 心tâm 。 讚tán 歎thán 恭cung 敬kính 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 獲hoạch 大đại 果quả 報báo 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 其kỳ 福phước 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp Kinh điển Đại Thừa, hoặc chỉ nghe một bài kệ hay một câu, rồi phát tâm ân cần trân trọng, tán thán cung kính và bố thí cúng dường, thì người này sẽ được quả báo lớn vô lượng vô biên. Nếu họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới thì phước lợi đó sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 佛Phật 塔tháp 寺tự 。 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 新tân 者giả 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 瞻chiêm 禮lễ 讚tán 歎thán 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。 若nhược 遇ngộ 故cố 者giả 。 或hoặc 毀hủy 壞hoại 者giả 。 修tu 補bổ 營doanh 理lý 。 或hoặc 獨độc 發phát 心tâm 。 或hoặc 勸khuyến 多đa 人nhân 。 同đồng 共cộng 發phát 心tâm 。 如như 是thị 等đẳng 輩bối 。 三tam 十thập 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 諸chư 小tiểu 國quốc 王vương 。 檀đàn 越việt 之chi 人nhân 。 常thường 為vi 輪Luân 王Vương 。 還hoàn 以dĩ 善thiện 法Pháp 。 教giáo 化hóa 諸chư 小tiểu 國quốc 王vương 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp chùa tháp của Phật, hoặc Kinh điển Đại Thừa còn mới mà bố thí cúng dường, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, tán thán, và chắp tay cung kính. Còn như chúng đã cũ và bị hư hoại thì có thể một mình phát tâm, hoặc khuyên bảo nhiều người cùng nhau phát tâm để tu bổ sửa sang. Ở trong 30 đời, những người đồng phát tâm như thế sẽ thường làm vua nước nhỏ. Còn vị thí chủ thì thường làm vua Chuyển Luân và lại dùng Pháp lành để giáo hóa các tiểu quốc vương.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 所sở 種chúng 善thiện 根căn 。 或hoặc 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 或hoặc 修tu 補bổ 塔tháp 寺tự 。 或hoặc 裝trang 理lý 經Kinh 典điển 。 乃nãi 至chí 一nhất 毛mao 一nhất 塵trần 。 一nhất 沙sa 一nhất 渧đề 。 如như 是thị 善thiện 事sự 。 但đãn 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 受thọ 上thượng 妙diệu 樂lạc 。 如như 但đãn 迴hồi 向hướng 。 自tự 家gia 眷quyến 屬thuộc 。 或hoặc 自tự 身thân 利lợi 益ích 。 如như 是thị 之chi 果quả 。 即tức 三tam 生sanh 受thọ 樂lạc 。 捨xả 一nhất 得đắc 萬vạn 報báo 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng căn lành, hoặc bố thí cúng dường, hoặc tu bổ chùa tháp, hoặc sửa sang Kinh điển, thậm chí các việc lành chừng bằng một sợi lông, một hạt bụi, một hạt cát, hay một giọt nước như thế. Như họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới, thì công đức của người này ở 100.000 đời là sẽ thọ hưởng an vui cao thượng vi diệu. Còn như chỉ hồi hướng cho quyến thuộc và gia đình, hoặc lợi ích riêng bản thân, thì quả báo ấy là họ sẽ thọ hưởng an vui ở trong ba đời. Khi xả một thì liền được vạn hồi báo.
是thị 故cố 地Địa 藏Tạng 。 布bố 施thí 因nhân 緣duyên 。 其kỳ 事sự 如như 是thị 。
Vì thế, Địa Tạng! Nhân duyên về sự bố thí, việc đó là như vậy."
地Địa 神Thần 護Hộ 法Pháp 品Phẩm 第đệ 十thập 一nhất
爾nhĩ 時thời 堅Kiên 牢Lao 地Địa 神Thần 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Kiên Lao Địa Thần thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 瞻chiêm 視thị 頂đảnh 禮lễ 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 是thị 大đại 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 神thần 通thông 智trí 慧tuệ 。 廣quảng 度độ 眾chúng 生sanh 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 誓thệ 願nguyện 深thâm 重trọng 。
"Thưa Thế Tôn! Từ xưa đến nay, con đã chiêm ngưỡng và đảnh lễ vô lượng chư đại Bồ-tát. Tất cả đều là những vị đại trí tuệ với thần thông chẳng thể nghĩ bàn và khéo rộng độ chúng sanh. Ở trong chư Bồ-tát, Địa Tạng Đại Bồ-tát này đây là vị lập thệ nguyện thâm trọng nhất.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 如như 文Văn 殊Thù 。 普Phổ 賢Hiền 。 觀Quán 音Âm 。 彌Di 勒Lặc 。 亦diệc 化hóa 百bách 千thiên 身thân 形hình 。 度độ 於ư 六lục 道đạo 。 其kỳ 願nguyện 尚thượng 有hữu 畢tất 竟cánh 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 教giáo 化hóa 六lục 道đạo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 所sở 發phát 誓thệ 願nguyện 劫kiếp 數số 。 如như 千thiên 百bách 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。
Thưa Thế Tôn! Địa Tạng Bồ-tát này có nhân duyên lớn với chúng sanh ở châu Thắng Kim. Như ngài Diệu Cát Tường Bồ-tát, Phổ Hiền Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Từ Thị Bồ-tát cũng hóa hiện trăm ngàn thân hình để độ chúng sanh trong sáu đường, nhưng các thệ nguyện đó rồi sẽ hoàn tất. Còn Địa Tạng Bồ-tát này đây đã phát thệ nguyện để giáo hóa hết thảy chúng sanh trong sáu đường và số lượng kiếp đã trải qua thì nhiều như cát của 100.000 ức sông Hằng.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 未vị 來lai 。 及cập 現hiện 在tại 眾chúng 生sanh 。 於ư 所sở 住trú 處xứ 。 於ư 南nam 方phương 清thanh 潔khiết 之chi 地địa 。 以dĩ 土thổ 石thạch 竹trúc 木mộc 。 作tác 其kỳ 龕khám 室thất 。 是thị 中trung 能năng 塑tố 畫họa 。 乃nãi 至chí 金kim 銀ngân 銅đồng 鐵thiết 。 作tác 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 燒thiêu 香hương 供cúng 養dường 。 瞻chiêm 禮lễ 讚tán 歎thán 。 是thị 人nhân 居cư 處xứ 。 即tức 得đắc 十thập 種chủng 利lợi 益ích 。
Thưa Thế Tôn! Con quán sát chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai, nếu trên vùng đất sạch sẽ nơi trú xứ về hướng nam mà dùng đất đá hay trúc gỗ để xây một khám thất. Như họ lại có thể đắp vẽ, cho đến tạo lập hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát bằng vàng, bạc, đồng, hay sắt và an trí vào bên trong, rồi thắp hương cúng dường, chiêm ngưỡng, đảnh lễ và tán thán, thì nơi cư ngụ của người ấy liền được mười điều lợi ích.
何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 土thổ 地địa 豐phong 壤nhưỡng 。 二nhị 者giả 。 家gia 宅trạch 永vĩnh 安an 。 三tam 者giả 。 先tiên 亡vong 生sanh 天thiên 。 四tứ 者giả 。 現hiện 存tồn 益ích 壽thọ 。 五ngũ 者giả 。 所sở 求cầu 遂toại 意ý 。 六lục 者giả 。 無vô 水thủy 火hỏa 災tai 。 七thất 者giả 。 虛hư 耗hao 辟tịch 除trừ 。 八bát 者giả 。 杜đỗ 絕tuyệt 惡ác 夢mộng 。 九cửu 者giả 。 出xuất 入nhập 神thần 護hộ 。 十thập 者giả 。 多đa 遇ngộ 聖thánh 因nhân 。
1. đất đai màu mỡ
2. nhà cửa vĩnh yên
3. kẻ mất sanh thiên
4. người sống tăng thọ
5. ước mong toại ý
6. không nạn nước lửa
7. dứt trừ tai ương
8. đoạn tuyệt ác mộng
9. thần hộ ra vào
10. gặp nhiều nhân thánh
世Thế 尊Tôn 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 及cập 現hiện 在tại 眾chúng 生sanh 。 若nhược 能năng 於ư 所sở 。 住trú 處xứ 方phương 面diện 。 作tác 如như 是thị 供cúng 養dường 。 得đắc 如như 是thị 利lợi 益ích 。
Thưa Thế Tôn! Trong đời hiện tại cùng vị lai, nếu có chúng sanh nào ở nơi trú xứ về hướng nam của mình mà có thể làm việc cúng dường như thế, họ sẽ được những điều lợi ích như vậy."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 所sở 住trú 處xứ 。 有hữu 此thử 經Kinh 典điển 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 像tượng 。 是thị 人nhân 更cánh 能năng 。 轉chuyển 讀độc 經Kinh 典điển 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 我ngã 常thường 日nhật 夜dạ 。 以dĩ 本bổn 神thần 力lực 。 衛vệ 護hộ 是thị 人nhân 。 乃nãi 至chí 水thủy 火hỏa 盜đạo 賊tặc 。 大đại 橫hoạnh 小tiểu 橫hoạnh 。 一nhất 切thiết 惡ác 事sự 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
"Thưa Thế Tôn! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở nơi trú xứ của mình mà có Kinh điển này cùng hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, như người ấy lại có thể đọc tụng Kinh điển và cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, thì con ngày đêm sẽ luôn dùng bổn thần lực mà hộ vệ người đó. Cho đến nạn nước lửa, trộm cướp, các tai họa lớn nhỏ, và tất cả việc xui xẻo thảy đều tiêu trừ."
佛Phật 告cáo 堅Kiên 牢Lao 地Địa 神Thần 。
Phật bảo Kiên Lao Địa Thần:
汝nhữ 大đại 神thần 力lực 。 諸chư 神thần 少thiểu 及cập 。
"Thần lực của thần nữ to lớn, các vị thần khác ít ai sánh bằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 閻Diêm 浮Phù 土thổ 地địa 。 悉tất 蒙mông 汝nhữ 護hộ 。 乃nãi 至chí 草thảo 木mộc 沙sa 石thạch 。 稻đạo 麻ma 竹trúc 葦vi 。 穀cốc 米mễ 寶bảo 貝bối 。 從tùng 地địa 而nhi 有hữu 。 皆giai 因nhân 汝nhữ 力lực 。 又hựu 常thường 稱xưng 揚dương 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 利lợi 益ích 之chi 事sự 。 汝nhữ 之chi 功công 德đức 。 及cập 以dĩ 神thần 通thông 。 百bách 千thiên 倍bội 於ư 。 常thường 分phần 地địa 神thần 。
Vì sao thế? Bởi đất đai ở châu Thắng Kim đều nhận sự bảo hộ của thần nữ, cho đến cỏ cây, cát đá, lúa gai, hay trúc lau cũng từ dưới đất mà có và đều là do thần lực của thần nữ. Như thần nữ lại luôn tán dương về những sự lợi ích của Địa Tạng Bồ-tát thì công đức và thần thông của thần nữ sẽ gấp 100.000 lần hơn các địa thần bình thường.
若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 轉chuyển 讀độc 是thị 經Kinh 。 但đãn 依y 地Địa 藏Tạng 本Bổn 願Nguyện 經Kinh 。 一nhất 事sự 修tu 行hành 者giả 。 汝nhữ 以dĩ 本bổn 神thần 力lực 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。 勿vật 令linh 一nhất 切thiết 災tai 害hại 。 及cập 不bất 如như 意ý 事sự 。 輒triếp 聞văn 於ư 耳nhĩ 。 何hà 況huống 令linh 受thọ 。 非phi 但đãn 汝nhữ 獨độc 。 護hộ 是thị 人nhân 故cố 。 亦diệc 有hữu 釋Thích 梵Phạm 眷quyến 屬thuộc 。 諸chư 天thiên 眷quyến 屬thuộc 。 擁ủng 護hộ 是thị 人nhân 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, cùng chuyển đọc Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện, hoặc nương theo chỉ một điều trong Kinh để tu hành, thì thần nữ hãy dùng thần lực ủng hộ và chớ để cho tất cả tai họa cùng những việc không như ý nghe lọt vào tai họ. Huống nữa là phải thọ lấy. Không những người đó được riêng thần nữ bảo hộ mà cũng có quyến thuộc của Năng Thiên Đế, Phạm Vương và quyến thuộc của chư thiên đều ủng hộ người ấy.
何hà 故cố 得đắc 如như 是thị 。 聖thánh 賢hiền 擁ủng 護hộ 。 皆giai 由do 瞻chiêm 禮lễ 。 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 轉chuyển 讀độc 是thị 本bổn 願nguyện 經Kinh 故cố 。 自tự 然nhiên 畢tất 竟cánh 。 出xuất 離ly 苦khổ 海hải 。 證chứng 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 得đắc 大đại 擁ủng 護hộ 。
Tại sao lại được thánh hiền ủng hộ như vậy? Đó đều là do chiêm ngưỡng cùng đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát và đọc tụng Kinh bổn nguyện này. Họ tự nhiên sẽ có thể rời xa biển khổ và chứng tịch diệt an vui. Do vậy, họ có được sự ủng hộ lớn lao như thế."
見Kiến 聞Văn 利Lợi 益Ích 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 頂đảnh 門môn 上thượng 。 放phóng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 大đại 毫hào 相tướng 光quang 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn phóng ra một tỷ ức tướng tia sáng lớn từ trên đỉnh đầu.
所sở 謂vị 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 瑞thụy 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 瑞thụy 毫hào 相tướng 光quang 。 玉ngọc 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 玉ngọc 毫hào 相tướng 光quang 。 紫tử 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 紫tử 毫hào 相tướng 光quang 。 青thanh 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 青thanh 毫hào 相tướng 光quang 。 碧bích 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 碧bích 毫hào 相tướng 光quang 。 紅hồng 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 紅hồng 毫hào 相tướng 光quang 。 綠lục 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 綠lục 毫hào 相tướng 光quang 。 金kim 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 金kim 毫hào 相tướng 光quang 。 慶khánh 雲vân 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 慶khánh 雲vân 毫hào 相tướng 光quang 。 千thiên 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 千thiên 輪luân 毫hào 光quang 。 寶bảo 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 寶bảo 輪luân 毫hào 光quang 。 日nhật 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 日nhật 輪luân 毫hào 光quang 。 月nguyệt 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 月nguyệt 輪luân 毫hào 光quang 。 宮cung 殿điện 毫hào 光quang 。 大đại 宮cung 殿điện 毫hào 光quang 。 海hải 雲vân 毫hào 光quang 。 大đại 海hải 雲vân 毫hào 光quang 。
Như là:
於ư 頂đảnh 門môn 上thượng 。 放phóng 如như 是thị 等đẳng 。 毫hào 相tướng 光quang 已dĩ 。 出xuất 微vi 妙diệu 音âm 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。
Khi đã từ trên đỉnh đầu phóng ra các tướng tia sáng như thế xong, Ngài lại phát ra âm thanh vi diệu và bảo các đại chúng, thiên long bát bộ, người cùng phi nhân rằng:
聽thính 吾ngô 今kim 日nhật 。 於ư 忉Đao 利Lợi 天Thiên 宮Cung 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 人nhân 天thiên 中trung 。 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 超siêu 聖thánh 因nhân 事sự 。 證chứng 十Thập 地Địa 事sự 。 畢tất 竟cánh 不bất 退thoái 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 事sự 。
"Hãy lắng nghe! Hôm nay Ta tại Cung trời Tam Thập Tam tuyên dương cùng ngợi khen Địa Tạng Bồ-tát về những sự lợi ích trong trời người, những sự không thể nghĩ bàn, những sự siêu việt nhân của bậc thánh, những sự chứng đắc của Địa Thứ Mười, và những sự cứu cánh không thoái chuyển ở Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 會hội 中trung 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, trong đại hội có một vị đại Bồ-tát tên là Quán Thế Âm, từ chỗ ngồi đứng dậy, gối phải quỳ, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 憐lân 愍mẫn 罪tội 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 於ư 千thiên 萬vạn 億ức 世thế 界giới 。 化hóa 千thiên 萬vạn 億ức 身thân 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 及cập 不bất 思tư 議nghị 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
"Thưa Thế Tôn! Địa Tạng Đại Bồ-tát là bậc đầy đủ lòng đại từ bi và luôn thương xót chúng sanh tội khổ. Ở trong mười triệu ức thế giới, ngài biến hóa mười triệu ức thân và có công đức với sức uy thần chẳng thể nghĩ bàn.
我ngã 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 十thập 方phương 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 。
Con đã nghe Thế Tôn cùng vô lượng chư Phật ở mười phương với dị khẩu đồng âm mà ngợi khen Địa Tạng Bồ-tát rằng:
正chánh 使sử 過quá 去khứ 。 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 諸chư 佛Phật 說thuyết 其kỳ 功công 德đức 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
'Cho dù chư Phật thuở quá khứ, hiện tại, cùng vị lai đều nói về công đức của ngài thì vẫn chẳng thể hết.'
向hướng 者giả 。 又hựu 蒙mông 世Thế 尊Tôn 。 普phổ 告cáo 大đại 眾chúng 。 欲dục 稱xưng 揚dương 地Địa 藏Tạng 。 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 稱xưng 揚dương 地Địa 藏Tạng 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 令linh 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 瞻chiêm 禮lễ 獲hoạch 福phước 。
Mới đây lại được Thế Tôn bảo toàn thể đại chúng, là Ngài muốn tuyên dương các sự lợi ích của Địa Tạng Bồ-tát. Kính mong Thế Tôn hãy vì tất cả chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai mà tuyên dương về những việc chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát, hầu khiến cho thiên long bát bộ sẽ được phước khi chiêm ngưỡng và kính lễ ngài."
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
汝nhữ 於ư 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 若nhược 天thiên 若nhược 龍long 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 若nhược 神thần 若nhược 鬼quỷ 。 乃nãi 至chí 六lục 道đạo 。 罪tội 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 汝nhữ 名danh 者giả 。 見kiến 汝nhữ 形hình 者giả 。 戀luyến 慕mộ 汝nhữ 者giả 。 讚tán 歎thán 汝nhữ 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 必tất 不bất 退thoái 轉chuyển 。 常thường 生sanh 人nhân 天thiên 。 具cụ 受thọ 妙diệu 樂lạc 。 因nhân 果quả 將tương 熟thục 。 遇ngộ 佛Phật 授thọ 記ký 。 汝nhữ 今kim 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 及cập 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聽thính 吾ngô 宣tuyên 說thuyết 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 思tư 議nghị 利lợi 益ích 之chi 事sự 。 汝nhữ 當đương 諦đế 聽thính 。 吾ngô 今kim 說thuyết 之chi 。
"Ông có đại nhân duyên với Thế giới Kham Nhẫn. Hoặc trời, hoặc rồng, hoặc nam, hoặc nữ, hoặc thần, hoặc quỷ, cho đến các chúng sanh tội khổ trong sáu đường mà nghe danh hiệu ông, thấy hình tượng ông, mến tưởng ông, tán thán ông, thì những chúng sanh ấy đều quyết sẽ không thoái chuyển ở Đạo vô thượng. Họ sẽ luôn sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng đủ mọi điều an vui vi diệu. Khi nhân quả sắp thành thục, họ liền gặp Phật thọ ký. Với lòng đại từ bi vô tận thương xót các chúng sanh cùng thiên long bát bộ, ông nay muốn Ta tuyên nói về những việc lợi ích chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát. Ông hãy lắng nghe! Ta nay sẽ thuyết giảng."
觀Quán 世Thế 音Âm 言ngôn 。
Ngài Quán Thế Âm thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con vui thích muốn nghe."
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
未vị 來lai 現hiện 在tại 。 諸chư 世thế 界giới 中trung 。 有hữu 天thiên 人nhân 受thọ 天thiên 福phước 盡tận 。 有hữu 五ngũ 衰suy 相tướng 現hiện 。 或hoặc 有hữu 墮đọa 於ư 。 惡ác 道đạo 之chi 者giả 。 如như 是thị 天thiên 人nhân 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 當đương 現hiện 相tướng 時thời 。 或hoặc 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 或hoặc 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 瞻chiêm 一nhất 禮lễ 。 是thị 諸chư 天thiên 人nhân 。 轉chuyển 增tăng 天thiên 福phước 。 受thọ 大đại 快khoái 樂lạc 。 永vĩnh 不bất 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 報báo 。 何hà 況huống 見kiến 聞văn 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 諸chư 香hương 華hoa 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 寶bảo 貝bối 瓔anh 珞lạc 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 所sở 獲hoạch 功công 德đức 福phước 利lợi 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
"Trong các thế giới ở hiện tại cùng vị lai, nếu có thiên nhân nào mà phước trời thọ hưởng đã hết và xuất hiện năm tướng suy, hoặc có vị phải đọa đường ác. Đương lúc tướng suy hiện ra như thế mà các thiên tử hay thiên nữ thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi một lần chiêm ngưỡng và một lần đảnh lễ, thì các thiên nhân đó sẽ tăng thêm phước trời, thọ hưởng niềm vui sướng lớn lao, và vĩnh viễn sẽ chẳng còn đọa ba đường ác. Hà huống là nghe được danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi dùng các hương hoa, y phục, ẩm thực, vật báu, và chuỗi ngọc mà bố thí cúng dường, thì công đức phước lợi mà họ có được sẽ vô lượng vô biên.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 若nhược 未vị 來lai 現hiện 在tại 。 諸chư 世thế 界giới 中trung 。 六lục 道đạo 眾chúng 生sanh 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 得đắc 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 聲thanh 歷lịch 耳nhĩ 根căn 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 永vĩnh 不bất 歷lịch 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 何hà 況huống 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 父phụ 母mẫu 眷quyến 屬thuộc 。 將tương 是thị 命mạng 終chung 人nhân 。 舍xá 宅trạch 財tài 物vật 。 寶bảo 貝bối 衣y 服phục 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Trong các thế giới ở hiện tại cùng vị lai, nếu có chúng sanh nào trong sáu đường sắp mạng chung mà nghe được một tiếng danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát thoáng qua tai, thì các chúng sanh đó vĩnh viễn sẽ chẳng còn trải qua nỗi khổ của ba đường ác. Huống nữa là lúc gần mạng chung, cha mẹ cùng quyến thuộc lấy nhà cửa, tài bảo, vật báu, và y phục của người sắp chết đó mà đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát.
或hoặc 使sử 病bệnh 人nhân 。 未vị 終chung 之chi 時thời 。 眼nhãn 耳nhĩ 見kiến 聞văn 。 知tri 道đạo 眷quyến 屬thuộc 。 將tương 舍xá 宅trạch 寶bảo 貝bối 等đẳng 。 為vì 其kỳ 自tự 身thân 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 是thị 人nhân 若nhược 是thị 業nghiệp 報báo 。 合hợp 受thọ 重trọng 病bệnh 者giả 。 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 尋tầm 即tức 除trừ 癒dũ 。 壽thọ 命mạng 增tăng 益ích 。
Hoặc làm cho người bệnh trong lúc chưa mạng chung được mắt thấy tai nghe và biết rằng các quyến thuộc đã lấy nhà cửa, vật báu, cùng những đồ vật khác của mình để chi vào việc đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát. Nếu do nghiệp báo mà người ấy đáng lẽ phải chịu bệnh nặng, thì nhờ công đức này mà họ sẽ liền lành bệnh và thọ mạng thêm lâu dài.
是thị 人nhân 若nhược 是thị 。 業nghiệp 報báo 命mạng 盡tận 。 應ưng 有hữu 一nhất 切thiết 。 罪tội 障chướng 業nghiệp 障chướng 。 合hợp 墮đọa 惡ác 趣thú 者giả 。 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 即tức 生sanh 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Còn nếu nghiệp báo sanh mạng của người ấy đã tận, lẽ ra đáng phải chịu tất cả tội chướng, nghiệp chướng, và phải đọa đường ác. Song nhờ công đức này nên sau khi mạng chung, họ liền sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu. Tất cả tội chướng thảy đều tiêu trừ.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 男nam 子tử 女nữ 人nhân 。 或hoặc 乳nhũ 哺bộ 時thời 。 或hoặc 三tam 歲tuế 五ngũ 歲tuế 。 十thập 歲tuế 以dĩ 下hạ 。 亡vong 失thất 父phụ 母mẫu 。 乃nãi 及cập 亡vong 失thất 。 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 是thị 人nhân 年niên 既ký 長trưởng 大đại 。 思tư 憶ức 父phụ 母mẫu 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 不bất 知tri 落lạc 在tại 何hà 趣thú 。 生sanh 何hà 世thế 界giới 。 生sanh 何hà 天thiên 中trung 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có nam tử nữ nhân nào, hoặc lúc còn bú mớm, hoặc lúc lên ba tuổi, năm tuổi, hay mười tuổi trở xuống mà cha mẹ đã qua đời, và cho đến mất hết anh chị em, rồi đến khi khôn lớn, người đó tưởng nhớ về cha mẹ cùng các quyến thuộc nhưng vẫn không biết họ lạc vào chốn nào, sanh về thế giới nào, hoặc sanh trong cõi trời nào.
是thị 人nhân 若nhược 能năng 塑tố 畫họa 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 乃nãi 至chí 聞văn 名danh 。 一nhất 瞻chiêm 一nhất 禮lễ 。 一nhất 日nhật 至chí 七thất 日nhật 。 莫mạc 退thoái 初sơ 心tâm 。 聞văn 名danh 見kiến 形hình 。 瞻chiêm 禮lễ 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 眷quyến 屬thuộc 。 假giả 因nhân 業nghiệp 故cố 。 墮đọa 惡ác 趣thú 者giả 。 計kế 當đương 劫kiếp 數số 。 承thừa 斯tư 男nam 女nữ 。 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 瞻chiêm 禮lễ 功công 德đức 。 尋tầm 即tức 解giải 脫thoát 。 生sanh 人nhân 天thiên 中trung 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Người ấy như có thể đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thậm chí nghe danh hiệu ngài, rồi một lần chiêm ngưỡng và một lần đảnh lễ. Trong từ một ngày cho đến bảy ngày chớ để quên mất tâm nguyện ban đầu: nghe danh hiệu, thấy hình tượng, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, và cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, thì quyến thuộc của người đó nếu do nghiệp mà đọa đường ác và lẽ ra phải chịu nhiều kiếp số, nhưng nay nhờ công đức đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát cùng với sự chiêm ngưỡng và đảnh lễ của con cái hoặc anh chị em, nên họ cũng liền giải thoát. Họ sẽ sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu.
是thị 人nhân 眷quyến 屬thuộc 。 如như 有hữu 福phước 力lực 。 已dĩ 生sanh 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 者giả 。 即tức 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 轉chuyển 增tăng 聖thánh 因nhân 。 受thọ 無vô 量lượng 樂lạc 。
Còn như quyến thuộc của người ấy có phước lực, họ đã sanh vào cõi trời hay nhân gian và đang thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu, thì nhờ công đức này mà tăng trưởng nhân của bậc thánh và sẽ thọ hưởng vô lượng an lạc.
是thị 人nhân 更cánh 能năng 。 三tam 七thất 日nhật 中trung 。 一nhất 心tâm 瞻chiêm 禮lễ 。 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 念niệm 其kỳ 名danh 字tự 。 滿mãn 於ư 萬vạn 徧biến 。 當đương 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 具cụ 告cáo 是thị 人nhân 。 眷quyến 屬thuộc 生sanh 界giới 。 或hoặc 於ư 夢mộng 中trung 。 菩Bồ 薩Tát 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 親thân 領lãnh 是thị 人nhân 。 於ư 諸chư 世thế 界giới 。 見kiến 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。
Như người ấy lại có thể trong 21 ngày với nhất tâm chiêm ngưỡng, đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, và niệm danh hiệu của ngài trọn 10.000 lần, họ sẽ được Bồ-tát hiện thân vô biên để báo rõ cõi giới mà các quyến thuộc của mình đã sanh về. Hoặc trong giấc mộng, Địa Tạng Bồ-tát sẽ hiện sức đại uy thần và đích thân dắt người ấy đến các thế giới để thấy các quyến thuộc của mình.
更cánh 能năng 每mỗi 日nhật 。 念niệm 菩Bồ 薩Tát 名danh 千thiên 徧biến 。 至chí 於ư 千thiên 日nhật 。 是thị 人nhân 當đương 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 遣khiển 所sở 在tại 土thổ 地địa 鬼quỷ 神thần 。 終chung 身thân 衛vệ 護hộ 。 現hiện 世thế 衣y 食thực 豐phong 溢dật 。 無vô 諸chư 疾tật 苦khổ 。 乃nãi 至chí 橫hoạnh 事sự 。 不bất 入nhập 其kỳ 門môn 。 何hà 況huống 及cập 身thân 。 是thị 人nhân 畢tất 竟cánh 。 得đắc 菩Bồ 薩Tát 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。
Nếu người này lại có thể mỗi ngày đều niệm danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát 1.000 lần và luôn đến 1.000 ngày, họ sẽ được Địa Tạng Bồ-tát sai các vị quỷ thần cùng thổ địa tại nơi ấy hộ vệ trọn đời, hiện đời y phục với thức ăn dư giả, và sẽ không mắc những bệnh khổ. Cho đến những tai họa còn chẳng hề vào đến cửa của họ, huống nữa là đến thân. Người đó cuối cùng sẽ được Địa Tạng Bồ-tát xoa đảnh thọ ký.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 發phát 廣quảng 大đại 慈từ 心tâm 。 救cứu 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 欲dục 修tu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 者giả 。 欲dục 出xuất 離ly 三tam 界giới 者giả 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 聞văn 名danh 者giả 。 至chí 心tâm 歸quy 依y 。 或hoặc 以dĩ 香hương 華hoa 衣y 服phục 。 寶bảo 貝bối 飲ẩm 食thực 。 供cúng 養dường 瞻chiêm 禮lễ 。 是thị 善thiện 男nam 女nữ 等đẳng 。 所sở 願nguyện 速tốc 成thành 。 永vĩnh 無vô 障chướng 礙ngại 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn phát lòng từ bi rộng lớn để cứu độ tất cả chúng sanh, muốn tu Đạo vô thượng, và muốn ra khỏi ba cõi, khi những người này thấy hình tượng cùng nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi chí tâm quy y, hoặc lấy hương hoa, y phục, vật báu, hay ẩm thực để cúng dường, chiêm ngưỡng, và đảnh lễ, thì điều nguyện cầu của các thiện nam tín nữ đó sẽ mau thành tựu và vĩnh viễn không bị chướng ngại.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 求cầu 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 等đẳng 願nguyện 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 等đẳng 事sự 。 但đãn 當đương 歸quy 依y 瞻chiêm 禮lễ 。 供cúng 養dường 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 如như 是thị 所sở 願nguyện 所sở 求cầu 。 悉tất 皆giai 成thành 就tựu 。 復phục 願nguyện 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 永vĩnh 擁ủng 護hộ 我ngã 。 是thị 人nhân 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 即tức 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn cầu tỷ ức điều nguyện, hoặc tỷ ức sự việc ở hiện tại cùng vị lai, họ chỉ nên quy y, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, cúng dường, và tán thán hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thì những điều cầu mong như thế tất đều sẽ thành tựu. Nếu lại cầu mong Địa Tạng Bồ-tát, là bậc đầy đủ đại từ bi, luôn mãi ủng hộ cho mình, thì người ấy trong giấc mộng sẽ liền được Địa Tạng Bồ-tát xoa đảnh thọ ký.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 深thâm 生sanh 珍trân 重trọng 。 發phát 不bất 思tư 議nghị 心tâm 。 欲dục 讀độc 欲dục 誦tụng 。 縱túng 遇ngộ 明minh 師sư 。 教giáo 視thị 令linh 熟thục 。 旋toàn 得đắc 旋toàn 忘vong 。 動động 經kinh 年niên 月nguyệt 。 不bất 能năng 讀độc 誦tụng 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 等đẳng 。 有hữu 宿túc 業nghiệp 障chướng 。 未vị 得đắc 消tiêu 除trừ 。 故cố 於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 無vô 讀độc 誦tụng 性tánh 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển Đại Thừa mà sanh lòng trân trọng thâm sâu, họ phát tâm không thể nghĩ bàn để muốn đọc và muốn tụng. Dù có gặp được bậc minh sư chỉ dạy cho thành thục, nhưng họ hoàn toàn quên hết. Trải qua đến cả tháng hoặc cả năm mà vẫn không thể đọc tụng. Các thiện nam tín nữ này do có nghiệp chướng ở đời trước chưa trừ sạch, cho nên họ đối với Kinh điển Đại Thừa không có căn tánh đọc tụng.
如như 是thị 之chi 人nhân 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 像tượng 。 具cụ 以dĩ 本bổn 心tâm 。 恭cung 敬kính 陳trần 白bạch 。 更cánh 以dĩ 香hương 華hoa 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 一nhất 切thiết 玩ngoạn 具cụ 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 淨tịnh 水thủy 一nhất 盞trản 。 經kinh 一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 。 安an 菩Bồ 薩Tát 前tiền 。 然nhiên 後hậu 合hợp 掌chưởng 請thỉnh 服phục 。 迴hồi 首thủ 向hướng 南nam 。 臨lâm 入nhập 口khẩu 時thời 。 至chí 心tâm 鄭trịnh 重trọng 。 服phục 水thủy 既ký 畢tất 。 慎thận 五ngũ 辛tân 酒tửu 肉nhục 。 邪tà 淫dâm 妄vọng 語ngữ 。 及cập 諸chư 殺sát 害hại 。 一nhất 七thất 日nhật 。 或hoặc 三tam 七thất 日nhật 。
Khi những người như thế nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát và thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thì hãy mang hết cõi lòng mà cung kính bày tỏ. Họ lại dùng hương hoa, y phục, ẩm thực, và tất cả vật yêu thích để cúng dường Địa Tạng Bồ-tát. Rồi lấy một chén nước trong và đặt ở trước Địa Tạng Bồ-tát một ngày một đêm. Sau đó họ hãy chắp tay cung thỉnh để uống với mặt xoay về hướng nam. Khi nước sắp vào miệng, họ phải chí tâm trịnh trọng. Uống nước xong, họ phải kiêng cữ năm loại thực vật hăng nồng, rượu thịt, tà dâm, nói dối, và các việc giết hại trong 7 ngày hoặc 21 ngày.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 具cụ 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 於ư 是thị 人nhân 處xứ 。 授thọ 灌quán 頂đảnh 水thủy 。 其kỳ 人nhân 夢mộng 覺giác 。 即tức 獲hoạch 聰thông 明minh 。 應ưng 是thị 經Kinh 典điển 。 一nhất 歷lịch 耳nhĩ 根căn 。 即tức 當đương 永vĩnh 記ký 。 更cánh 不bất 忘vong 失thất 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。
Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó ở trong giấc mộng sẽ thấy rõ Địa Tạng Bồ-tát đến chỗ của họ, rồi ngài hiện thân vô biên và rưới nước quán đảnh. Khi họ thức dậy thì liền được thông minh. Các Kinh điển một khi lọt vào căn tai thì liền nhớ mãi và sẽ không còn quên một câu Kinh hay một bài kệ nữa.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 人nhân 等đẳng 。 衣y 食thực 不bất 足túc 。 求cầu 者giả 乖quai 願nguyện 。 或hoặc 多đa 病bệnh 疾tật 。 或hoặc 多đa 凶hung 衰suy 。 家gia 宅trạch 不bất 安an 。 眷quyến 屬thuộc 分phân 散tán 。 或hoặc 諸chư 橫hoạnh 事sự 。 多đa 來lai 忤ngỗ 身thân 。 睡thụy 夢mộng 之chi 間gian 。 多đa 有hữu 驚kinh 怖bố 。 如như 是thị 人nhân 等đẳng 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 名danh 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 。 至chí 心tâm 恭cung 敬kính 。 念niệm 滿mãn 萬vạn 徧biến 。 是thị 諸chư 不bất 如như 意ý 事sự 。 漸tiệm 漸tiệm 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 安an 樂lạc 。 衣y 食thực 豐phong 溢dật 。 乃nãi 至chí 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 悉tất 皆giai 安an 樂lạc 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Vào đời vị lai, nếu có những người nào thiếu thốn y phục và ẩm thực, cầu gì cũng trái nguyện, hoặc nhiều bệnh tật, hoặc gặp nhiều sự không may, nhà cửa chẳng yên ổn, quyến thuộc bị chia cách, hoặc các tai nạn cứ nhiều lần xảy đến nơi thân, hay lúc ngủ nằm mơ thường thấy nhiều việc kinh sợ. Khi những người như thế nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, rồi chí tâm cung kính và niệm đủ 10.000 lần, thì những việc không như ý sẽ dần dần tiêu trừ. Họ liền được an lạc, y phục và ẩm thực dư giả, và cho đến trong giấc mộng thảy đều vui vẻ.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 或hoặc 因nhân 治trị 生sanh 。 或hoặc 因nhân 公công 私tư 。 或hoặc 因nhân 生sanh 死tử 。 或hoặc 因nhân 急cấp 事sự 。 入nhập 山sơn 林lâm 中trung 。 過quá 渡độ 河hà 海hải 。 乃nãi 及cập 大đại 水thủy 。 或hoặc 經kinh 險hiểm 道đạo 。 是thị 人nhân 先tiên 當đương 。 念niệm 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 萬vạn 徧biến 。 所sở 過quá 土thổ 地địa 。 鬼quỷ 神thần 衛vệ 護hộ 。 行hành 住trụ 坐tọa 臥ngọa 。 永vĩnh 保bảo 安an 樂lạc 。 乃nãi 至chí 逢phùng 於ư 。 虎hổ 狼lang 師sư 子tử 。 一nhất 切thiết 毒độc 害hại 。 不bất 能năng 損tổn 之chi 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, hoặc vì việc làm ăn sinh sống, hoặc vì chuyện công việc tư, hoặc vì việc sanh tử, hoặc vì việc khẩn cấp, nên họ phải vào rừng lên núi, qua sông vượt biển, cho đến gặp nước lớn, hoặc đi ngang qua đường hiểm, người đó trước tiên hãy niệm danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát 10.000 lần. Như vậy, khi họ đi qua nơi nào cũng có quỷ thần hộ vệ; đi đứng nằm ngồi sẽ luôn mãi an vui. Thậm chí dù họ có gặp cọp, sói, sư tử, cùng tất cả mọi thứ độc hại thì cũng không thể làm tổn thương họ."
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 若nhược 說thuyết 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 見kiến 聞văn 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 百bách 千thiên 劫kiếp 中trung 。 說thuyết 不bất 能năng 盡tận 。
"Địa Tạng Bồ-tát có đại nhân duyên với chúng sanh ở châu Thắng Kim. Nếu nói về những việc lợi ích nhờ được thấy nghe của các chúng sanh, thì suốt 100.000 kiếp cũng chẳng kể hết.
是thị 故cố 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 汝nhữ 以dĩ 神thần 力lực 。 流lưu 布bố 是thị 經Kinh 。 令linh 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 永vĩnh 受thọ 安an 樂lạc 。
Vì thế, Quán Thế Âm! Ông hãy dùng thần lực mà lưu truyền Kinh này và làm cho chúng sanh ở Thế giới Kham Nhẫn suốt tỷ kiếp luôn hưởng mãi an vui."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
吾ngô 觀quán 地Địa 藏Tạng 威uy 神thần 力lực 。
恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 說thuyết 難nan 盡tận 。
見kiến 聞văn 瞻chiêm 禮lễ 一nhất 念niệm 間gian 。
利lợi 益ích 人nhân 天thiên 無vô 量lượng 事sự 。
"Ta quán Địa Tạng sức uy thần
Hằng Hà sa kiếp nói chẳng cùng
Thấy nghe đảnh lễ dù một lần
Lợi ích trời người nhiều vô lượng
若nhược 男nam 若nhược 女nữ 若nhược 龍long 神thần 。
報báo 盡tận 應ưng 當đương 墮đọa 惡ác 道đạo 。
至chí 心tâm 歸quy 依y 大Đại 士Sĩ 身thân 。
壽thọ 命mạng 轉chuyển 增tăng 除trừ 罪tội 障chướng 。
Nếu nam hay nữ hoặc long thần
Hết phước nên phải đọa đường ác
Chí tâm quy y bậc Đại Sĩ
Thọ mạng chuyển tăng tội chướng trừ
少thiếu 失thất 父phụ 母mẫu 恩ân 愛ái 者giả 。
未vị 知tri 魂hồn 神thần 在tại 何hà 趣thú 。
兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 及cập 諸chư 親thân 。
生sanh 長trưởng 以dĩ 來lai 皆giai 不bất 識thức 。
Trẻ thơ mất sớm tình cha mẹ
Chẳng rõ thần hồn tại xứ nào
Anh chị em gái cùng thân thuộc
Đến nay khôn lớn chẳng biết nhau
或hoặc 塑tố 或hoặc 畫họa 大Đại 士Sĩ 身thân 。
悲bi 戀luyến 瞻chiêm 禮lễ 不bất 暫tạm 捨xả 。
三tam 七thất 日nhật 中trung 念niệm 其kỳ 名danh 。
菩Bồ 薩Tát 當đương 現hiện 無vô 邊biên 體thể 。
Hoặc đắp hay vẽ hình Đại Sĩ
Quyến luyến đảnh lễ chẳng rời xa
Ba tuần luôn niệm danh hiệu ấy
Bồ-tát liền hiện vô biên thân
示thị 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 所sở 生sanh 界giới 。
縱túng 墮đọa 惡ác 趣thú 尋tầm 出xuất 離ly 。
若nhược 能năng 不bất 退thoái 是thị 初sơ 心tâm 。
即tức 獲hoạch 摩ma 頂đảnh 受thọ 聖thánh 記ký 。
Chỉ họ quyến thuộc cõi sanh về
Dù đọa đường ác cũng thoát mau
Sơ tâm nếu lại không thoái chuyển
Liền được xoa đảnh thọ thánh ký
欲dục 修tu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 者giả 。
乃nãi 至chí 出xuất 離ly 三tam 界giới 苦khổ 。
是thị 人nhân 既ký 發phát 大đại 悲bi 心tâm 。
先tiên 當đương 瞻chiêm 禮lễ 大Đại 士Sĩ 像tượng 。
一nhất 切thiết 諸chư 願nguyện 速tốc 成thành 就tựu 。
永vĩnh 無vô 業nghiệp 障chướng 能năng 遮già 止chỉ 。
Đại giác vô thượng quyết chí tu
Ba cõi khổ não muốn lìa xa
Người ấy đã phát đại bi tâm
Trước tiên đảnh lễ tượng Đại Sĩ
Hết thảy các nguyện chóng viên thành
Mãi không nghiệp chướng nào cản ngăn
有hữu 人nhân 發phát 心tâm 念niệm 經Kinh 典điển 。
欲dục 度độ 群quần 迷mê 超siêu 彼bỉ 岸ngạn 。
雖tuy 立lập 是thị 願nguyện 不bất 思tư 議nghị 。
旋toàn 讀độc 旋toàn 忘vong 多đa 廢phế 失thất 。
Có người phát tâm tụng Kinh điển
Muốn độ hữu tình qua bờ kia
Tuy lập thệ nguyện không nghĩ bàn
Mới đọc liền quên xao lãng mất
斯tư 人nhân 有hữu 業nghiệp 障chướng 惑hoặc 故cố 。
於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 不bất 能năng 記ký 。
供cúng 養dường 地Địa 藏Tạng 以dĩ 香hương 華hoa 。
衣y 服phục 飲ẩm 食thực 諸chư 玩ngoạn 具cụ 。
Người này do có nghiệp chướng mê
Kinh điển Đại Thừa không thể nhớ
Cúng dường Địa Tạng với hương hoa
Y phục ẩm thực vật yêu thích
以dĩ 淨tịnh 水thủy 安an 大Đại 士Sĩ 前tiền 。
一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 求cầu 服phục 之chi 。
發phát 殷ân 重trọng 心tâm 慎thận 五ngũ 辛tân 。
酒tửu 肉nhục 邪tà 淫dâm 及cập 妄vọng 語ngữ 。
Để chén nước trong trước Đại Sĩ
Sau một ngày đêm rồi thỉnh uống
Thực vật hăng nồng phải kiêng cữ
Rượu thịt tà dâm cùng nói dối
三tam 七thất 日nhật 內nội 勿vật 殺sát 害hại 。
至chí 心tâm 思tư 念niệm 大Đại 士Sĩ 名danh 。
即tức 於ư 夢mộng 中trung 見kiến 無vô 邊biên 。
覺giác 來lai 便tiện 得đắc 利lợi 根căn 耳nhĩ 。
Hai mươi mốt ngày chớ giết hại
Chí tâm nhớ tưởng Đại Sĩ danh
Liền như trong mộng thấy vô biên
Tỉnh giấc căn tai được bén lanh
應ưng 是thị 經Kinh 教giáo 歷lịch 耳nhĩ 聞văn 。
千thiên 萬vạn 生sanh 中trung 永vĩnh 不bất 忘vong 。
以dĩ 是thị 大Đại 士Sĩ 不bất 思tư 議nghị 。
能năng 使sử 斯tư 人nhân 獲hoạch 此thử 慧tuệ 。
Kinh giáo một khi đã nghe qua
Ngàn vạn đời sau mãi chẳng quên
Bậc Đại Sĩ ấy không nghĩ bàn
Có thể khiến người được trí tuệ
貧bần 窮cùng 眾chúng 生sanh 及cập 疾tật 病bệnh 。
家gia 宅trạch 凶hung 衰suy 眷quyến 屬thuộc 離ly 。
睡thụy 夢mộng 之chi 中trung 悉tất 不bất 安an 。
求cầu 者giả 乖quai 違vi 無vô 稱xứng 遂toại 。
Bần cùng chúng sanh và bệnh tật
Nhà cửa hung suy quyến thuộc ly
Lúc ngủ mộng điềm chẳng an lành
Cầu gì cũng trái không toại ý
至chí 心tâm 瞻chiêm 禮lễ 地Địa 藏Tạng 像tượng 。
一nhất 切thiết 惡ác 事sự 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
至chí 於ư 夢mộng 中trung 盡tận 得đắc 安an 。
衣y 食thực 豐phong 饒nhiêu 神thần 鬼quỷ 護hộ 。
Chí tâm đảnh lễ tượng Địa Tạng
Tất cả việc xấu đều tiêu tan
Cho đến trong mộng được bình an
Ăn mặc dư giả quỷ thần hộ
欲dục 入nhập 山sơn 林lâm 及cập 渡độ 海hải 。
毒độc 惡ác 禽cầm 獸thú 及cập 惡ác 人nhân 。
惡ác 神thần 惡ác 鬼quỷ 并tinh 惡ác 風phong 。
一nhất 切thiết 諸chư 難nạn 諸chư 苦khổ 惱não 。
Vào rừng lên núi qua biển cả
Chim thú độc dữ cùng ác nhân
Ác thần ác quỷ với cuồng phong
Tất cả ách nạn mọi khổ não
但đãn 當đương 瞻chiêm 禮lễ 及cập 供cúng 養dường 。
地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 大Đại 士Sĩ 像tượng 。
如như 是thị 山sơn 林lâm 大đại 海hải 中trung 。
應ưng 是thị 諸chư 惡ác 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Chỉ cần đảnh lễ và cúng dường
Ở trước hình tượng của Địa Tạng
Giả như băng rừng vượt biển lớn
Các điều dữ ấy đều tiêu tan
觀Quán 音Âm 至chí 心tâm 聽thính 吾ngô 說thuyết 。
地Địa 藏Tạng 無vô 盡tận 不bất 思tư 議nghị 。
百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 說thuyết 不bất 周chu 。
廣quảng 宣tuyên 大Đại 士Sĩ 如như 是thị 力lực 。
Quán Âm chí tâm nghe Ta nói
Địa Tạng vô tận chẳng nghĩ bàn
Nói suốt tỷ kiếp cũng không hết
Rộng tuyên Đại Sĩ sức như vậy
地Địa 藏Tạng 名danh 字tự 人nhân 若nhược 聞văn 。
乃nãi 至chí 見kiến 像tượng 瞻chiêm 禮lễ 者giả 。
香hương 華hoa 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 奉phụng 。
供cúng 養dường 百bách 千thiên 受thọ 妙diệu 樂lạc 。
Nếu ai nghe được Địa Tạng danh
Cho đến thấy tượng đảnh lễ ngài
Hương hoa y phục ẩm thực dâng
Thọ hưởng trăm ngàn vi diệu lạc
若nhược 能năng 以dĩ 此thử 迴hồi 法Pháp 界Giới 。
畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 超siêu 生sanh 死tử 。
是thị 故cố 觀Quán 音Âm 汝nhữ 當đương 知tri 。
普phổ 告cáo 恒Hằng 沙sa 諸chư 國quốc 土độ 。
Nếu lại hồi hướng đến Pháp Giới
Tất sẽ thành Phật liễu sanh tử
Vì thế Quán Âm hãy bảo khắp
Hằng sa quốc độ đều nên biết"
囑Chúc 累Lụy 人Nhân 天Thiên 品Phẩm 第đệ 十thập 三tam
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 舉cử 金kim 色sắc 臂tý 。 又hựu 摩ma 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại nhấc cánh tay sắc vàng và xoa lên đỉnh đầu của Địa Tạng Đại Bồ-tát, rồi nói lời như vầy:
地Địa 藏Tạng 地Địa 藏Tạng 。 汝nhữ 之chi 神thần 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 慈từ 悲bi 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 智trí 慧tuệ 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 辯biện 才tài 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 正chánh 使sử 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 讚tán 歎thán 宣tuyên 說thuyết 。 汝nhữ 之chi 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 千thiên 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 盡tận 。
"Địa Tạng, Địa Tạng! Thần lực của ông chẳng thể nghĩ bàn, từ bi của ông chẳng thể nghĩ bàn, trí tuệ của ông chẳng thể nghĩ bàn, biện tài của ông chẳng thể nghĩ bàn. Suốt mười triệu kiếp, cho dù chư Phật ở mười phương ngợi khen và tuyên nói về những việc không thể nghĩ bàn của ông thì cũng chẳng thể hết.
地Địa 藏Tạng 地Địa 藏Tạng 。 記ký 吾ngô 今kim 日nhật 。 在tại 忉Đao 利Lợi 天Thiên 中trung 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 說thuyết 不bất 可khả 說thuyết 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 大đại 會hội 之chi 中trung 。 再tái 以dĩ 人nhân 天thiên 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 未vị 出xuất 三tam 界giới 。 在tại 火hỏa 宅trạch 中trung 者giả 。 付phó 囑chúc 於ư 汝nhữ 。 無vô 令linh 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 墮đọa 惡ác 趣thú 中trung 。 一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 。 何hà 況huống 更cánh 落lạc 五ngũ 無vô 間gián 。 及cập 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 動động 經kinh 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 無vô 有hữu 出xuất 期kỳ 。
Địa Tạng, Địa Tạng! Ông nên nhớ Ta nay tại Cung trời Tam Thập Tam ở giữa đại hội với tỷ ức bất khả thuyết bất khả thuyết với tất cả chư Phật Bồ-tát và thiên long bát bộ, một lần nữa, Ta phó chúc trời người và các chúng sanh cho ông--những kẻ còn ở trong căn nhà lửa và vẫn chưa ra khỏi ba cõi. Ông đừng khiến cho những chúng sanh ấy sa đọa đường ác dù chỉ một ngày một đêm. Hà huống còn đọa Địa ngục Vô Gián, đến nỗi phải trải qua mười triệu ức kiếp mà chẳng có kỳ hạn thoát ra.
地Địa 藏Tạng 。 是thị 南Nam 閻Diêm 浮Phù 提Đề 眾chúng 生sanh 。 志chí 性tánh 無vô 定định 。 習tập 惡ác 者giả 多đa 。 縱túng 發phát 善thiện 心tâm 。 須tu 臾du 即tức 退thoái 。 若nhược 遇ngộ 惡ác 緣duyên 。 念niệm 念niệm 增tăng 長trưởng 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 吾ngô 分phân 是thị 形hình 。 百bách 千thiên 億ức 化hóa 度độ 。 隨tùy 其kỳ 根căn 性tánh 。 而nhi 度độ 脫thoát 之chi 。
Này Địa Tạng! Chúng sanh ở Nam Châu Thắng Kim này đây, ý chí với tâm tánh bất định và nhiều tập khí xấu ác. Dù họ đã phát thiện tâm nhưng thoáng liền quên mất. Nếu gặp duyên ác thì niệm niệm tăng trưởng. Bởi vậy Ta mới phân ra 100.000 ức thân để hóa độ với tùy theo căn tánh mà độ thoát họ.
地Địa 藏Tạng 。 吾ngô 今kim 慇ân 懃cần 。 以dĩ 天thiên 人nhân 眾chúng 。 付phó 囑chúc 於ư 汝nhữ 。 未vị 來lai 之chi 世thế 。 若nhược 有hữu 天thiên 人nhân 。 及cập 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 少thiểu 善thiện 根căn 。 一nhất 毛mao 一nhất 塵trần 。 一nhất 沙sa 一nhất 渧đề 。 汝nhữ 以dĩ 道Đạo 力lực 。 擁ủng 護hộ 是thị 人nhân 。 漸tiệm 修tu 無vô 上thượng 。 勿vật 令linh 退thoái 失thất 。
Này Địa Tạng! Ta nay ân cần phó chúc trời và người cho ông. Vào đời vị lai, nếu có trời, người, cùng thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng được chút căn lành chừng bằng một sợi lông, một hạt bụi, một hạt cát hay một giọt nước, thì ông hãy dùng Đạo lực mà ủng hộ người đó, rồi làm cho họ dần dần tu hành Đạo vô thượng và chớ để thoái chuyển hay quên mất.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 天thiên 若nhược 人nhân 。 隨tùy 業nghiệp 報báo 應ứng 。 落lạc 在tại 惡ác 趣thú 。 臨lâm 墮đọa 趣thú 中trung 。 或hoặc 至chí 門môn 首thủ 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 能năng 念niệm 得đắc 一nhất 佛Phật 名danh 。 一nhất 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 以dĩ 神thần 力lực 。 方phương 便tiện 救cứu 拔bạt 。 於ư 是thị 人nhân 所sở 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 為vi 碎toái 地địa 獄ngục 。 遣khiển 令linh 生sanh 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, hoặc trời hay người, do tùy theo nghiệp mà thọ báo ứng và đọa đường ác, hay họ sắp đọa trong đường ác, hoặc gần kề đến cửa đó. Nếu các chúng sanh này có thể niệm được danh hiệu của một vị Phật, danh hiệu của một vị Bồ-tát, một câu hay một bài kệ trong Kinh điển Đại Thừa, thì ông hãy dùng thần lực và phương tiện để cứu vớt những chúng sanh ấy. Ông hãy hiện thân vô biên ở chỗ của người đó và phá tan địa ngục, khiến họ sanh lên trời để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
現hiện 在tại 未vị 來lai 天thiên 人nhân 眾chúng 。
吾ngô 今kim 慇ân 懃cần 付phó 囑chúc 汝nhữ 。
以dĩ 大đại 神thần 通thông 方phương 便tiện 度độ 。
勿vật 令linh 墮đọa 在tại 諸chư 惡ác 趣thú 。
"Hiện tại vị lai trời và người
Ta nay ân cần phó chúc ông
Dùng đại thần thông phương tiện độ
Chớ khiến họ đọa đường ác khổ"
爾nhĩ 時thời 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Địa Tạng Đại Bồ-tát quỳ gối phải, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 不bất 以dĩ 為vi 慮lự 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 一nhất 念niệm 恭cung 敬kính 。 我ngã 亦diệc 百bách 千thiên 方phương 便tiện 。 度độ 脫thoát 是thị 人nhân 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 速tốc 得đắc 解giải 脫thoát 。 何hà 況huống 聞văn 諸chư 善thiện 事sự 。 念niệm 念niệm 修tu 行hành 。 自tự 然nhiên 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 永vĩnh 不bất 退thoái 轉chuyển 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng. Vào đời vị lai, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật mà có chừng một niệm cung kính, thì con cũng dùng trăm ngàn phương tiện để độ thoát người đó và làm cho họ mau ra khỏi vòng sanh tử. Hà huống là họ nghe về các việc lành rồi niệm niệm tu hành, thì tự nhiên sẽ vĩnh viễn không còn thoái chuyển ở Đạo vô thượng."
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 會hội 中trung 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 虛Hư 空Không 藏Tạng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, trong đại hội có một vị Bồ-tát tên là Hư Không Tạng, bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 自tự 至chí 忉Đao 利Lợi 。 聞văn 於ư 如Như 來Lai 。 讚tán 歎thán 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 神thần 勢thế 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 乃nãi 及cập 一nhất 切thiết 天thiên 龍long 。 聞văn 此thử 經Kinh 典điển 。 及cập 地Địa 藏Tạng 名danh 字tự 。 或hoặc 瞻chiêm 禮lễ 形hình 像tượng 。 得đắc 幾kỷ 種chủng 福phước 利lợi 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 未vị 來lai 現hiện 在tại 。 一nhất 切thiết 眾chúng 等đẳng 。 略lược 而nhi 說thuyết 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Con nay đến trời Tam Thập Tam và nghe được Như Lai ngợi khen về sức uy thần chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát. Trong đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, cho đến hết thảy trời rồng mà nghe Kinh điển này cùng danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc chiêm ngưỡng và đảnh lễ hình tượng, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi? Kính mong Thế Tôn vì tất cả chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai mà nói sơ lược về việc ấy."
佛Phật 告cáo 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hư Không Tạng Bồ-tát:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 說thuyết 之chi 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông.
若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 聞văn 此thử 經Kinh 。 乃nãi 至chí 讀độc 誦tụng 。 香hương 華hoa 飲ẩm 食thực 。 衣y 服phục 珍trân 寶bảo 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 讚tán 歎thán 瞻chiêm 禮lễ 。 得đắc 二nhị 十thập 八bát 種chủng 利lợi 益ích 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, cùng nghe Kinh này và cho đến đọc tụng, rồi dùng hương hoa, ẩm thực, y phục và trân bảo để cúng dường, bố thí, tán thán, chiêm ngưỡng, và đảnh lễ ngài, họ sẽ được 28 điều lợi ích.
一nhất 者giả 。 天thiên 龍long 護hộ 念niệm 。 二nhị 者giả 。 善thiện 果quả 日nhật 增tăng 。 三tam 者giả 。 集tập 聖thánh 上thượng 因nhân 。 四tứ 者giả 。 菩Bồ 提Đề 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 衣y 食thực 豐phong 足túc 。 六lục 者giả 。 疾tật 疫dịch 不bất 臨lâm 。 七thất 者giả 。 離ly 水thủy 火hỏa 災tai 。 八bát 者giả 。 無vô 盜đạo 賊tặc 厄ách 。 九cửu 者giả 。 人nhân 見kiến 欽khâm 敬kính 。 十thập 者giả 。 神thần 鬼quỷ 助trợ 持trì 。 十thập 一nhất 者giả 。 女nữ 轉chuyển 男nam 身thân 。 十thập 二nhị 者giả 。 為vi 王vương 臣thần 女nữ 。 十thập 三tam 者giả 。 端đoan 正chánh 相tướng 好hảo 。 十thập 四tứ 者giả 。 多đa 生sanh 天thiên 上thượng 。 十thập 五ngũ 者giả 。 或hoặc 為vi 帝đế 王vương 。 十thập 六lục 者giả 。 宿Túc 智Trí 命Mạng 通Thông 。 十thập 七thất 者giả 。 有hữu 求cầu 皆giai 從tùng 。 十thập 八bát 者giả 。 眷quyến 屬thuộc 歡hoan 樂lạc 。 十thập 九cửu 者giả 。 諸chư 橫hoạnh 消tiêu 滅diệt 。 二nhị 十thập 者giả 。 業nghiệp 道đạo 永vĩnh 除trừ 。 二nhị 十thập 一nhất 者giả 。 去khứ 處xứ 盡tận 通thông 。 二nhị 十thập 二nhị 者giả 。 夜dạ 夢mộng 安an 樂lạc 。 二nhị 十thập 三tam 者giả 。 先tiên 亡vong 離ly 苦khổ 。 二nhị 十thập 四tứ 者giả 。 宿túc 福phước 受thọ 生sanh 。 二nhị 十thập 五ngũ 者giả 。 諸chư 聖thánh 讚tán 歎thán 。 二nhị 十thập 六lục 者giả 。 聰thông 明minh 利lợi 根căn 。 二nhị 十thập 七thất 者giả 。 饒nhiêu 慈từ 愍mẫn 心tâm 。 二nhị 十thập 八bát 者giả 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。
1. trời rồng hộ niệm
2. thiện quả ngày tăng
3. tích nhân thánh thượng
4. Đạo tâm kiên cố
5. ăn mặc dư giả
6. bệnh dịch bất xâm
7. thoát nạn nước lửa
8. chẳng gặp trộm cướp
9. người thấy kính mến
10. quỷ thần hộ giúp
11. thân nữ chuyển nam
12. làm con vua chúa
13. tướng đẹp đoan chánh
14. thường sanh lên trời
15. hoặc làm đế vương
16. đắc Túc Mạng Thông
17. cầu mong như ý
18. quyến thuộc hòa vui
19. tai họa tiêu diệt
20. nghiệp đạo vĩnh trừ
21. đi đến nơi chốn
22. đêm mộng an vui
23. người mất lìa khổ
24. túc phước thọ sanh
25. chư thánh ngợi khen
26. thông minh lanh lợi
27. giàu lòng từ mẫn
28. cứu cánh thành Phật
復phục 次thứ 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 名danh 。 禮lễ 地Địa 藏Tạng 形hình 。 或hoặc 聞văn 地Địa 藏Tạng 。 本bổn 願nguyện 事sự 行hành 。 讚tán 歎thán 瞻chiêm 禮lễ 。 得đắc 七thất 種chủng 利lợi 益ích 。
Lại nữa, Hư Không Tạng Bồ-tát! Nếu thiên long quỷ thần ở hiện tại cùng vị lai mà nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát và đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc nghe về bổn nguyện và sự tích tu hành của Địa Tạng Bồ-tát, rồi tán thán, chiêm ngưỡng và đảnh lễ, thì họ sẽ được bảy điều lợi ích:
一nhất 者giả 。 速tốc 超siêu 聖thánh 地Địa 。 二nhị 者giả 。 惡ác 業nghiệp 消tiêu 滅diệt 。 三tam 者giả 。 諸chư 佛Phật 護hộ 臨lâm 。 四tứ 者giả 。 菩Bồ 提Đề 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 增tăng 長trưởng 本bổn 力lực 。 六lục 者giả 。 宿túc 命mạng 皆giai 通thông 。 七thất 者giả 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。
1. mau vượt thánh Địa
2. nghiệp ác tiêu diệt
3. chư Phật đến hộ
4. Đạo tâm kiên cố
5. bổn lực tăng trưởng
6. đắc Túc Mạng Thông
7. cứu cánh thành Phật"
爾nhĩ 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 來lai 。 不bất 可khả 說thuyết 不bất 可khả 說thuyết 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。 是thị 時thời 忉Đao 利Lợi 天Thiên 。 雨vũ 無vô 量lượng 香hương 華hoa 。 天thiên 衣y 珠châu 瓔anh 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 俱câu 復phục 瞻chiêm 禮lễ 。 合hợp 掌chưởng 而nhi 退thoái 。
Lúc bấy giờ, bất khả thuyết bất khả thuyết, tất cả chư Phật Như Lai đã đến từ mười phương, cùng chư đại Bồ-tát và thiên long bát bộ, khi nghe Đức Phật Năng Tịch tuyên dương và tán thán sức đại uy thần không thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát, họ đều tán thán là việc chưa từng có. Khi ấy ở trời Tam Thập Tam mưa xuống vô lượng hương hoa, y phục cõi trời, và chuỗi ngọc trân châu để cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng Địa Tạng Bồ-tát. Sau đó, hết thảy chúng hội đều chiêm ngưỡng, đảnh lễ, chắp tay rồi cáo lui.
地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 願Nguyện 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện ♦ Hết quyển hạ
Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện ♦ Quyển hạ
校Giảo 量Lượng 布Bố 施Thí 功Công 德Đức 緣Duyên 品Phẩm 第đệ 十thập
☸ Phẩm 10: Nhân Duyên và So Sánh Công Đức của Bố Thí
爾nhĩ 時thời 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 承thừa 佛Phật 威uy 神thần 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Địa Tạng Đại Bồ-tát nương uy thần của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, gối phải quỳ, chắp tay, và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 業nghiệp 道đạo 眾chúng 生sanh 。 校giảo 量lượng 布bố 施thí 。 有hữu 輕khinh 有hữu 重trọng 。 有hữu 一nhất 生sanh 受thọ 福phước 。 有hữu 十thập 生sanh 受thọ 福phước 。 有hữu 百bách 生sanh 千thiên 生sanh 。 受thọ 大đại 福phước 利lợi 者giả 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 說thuyết 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Con quán sát chúng sanh ở trong các nghiệp đạo và so sánh của việc bố thí thì có nặng, có nhẹ. Có người thọ phước một đời. Có người thọ phước mười đời. Hoặc có người thọ phước lợi lớn đến trăm đời hay ngàn đời. Việc ấy thế nào? Kính mong Thế Tôn hãy thuyết giảng cho con."
爾nhĩ 時thời 佛Phật 告cáo 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Lúc bấy giờ Phật bảo Địa Tạng Bồ-tát:
吾ngô 今kim 於ư 忉Đao 利Lợi 天Thiên 宮Cung 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 說thuyết 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 布bố 施thí 校giảo 量lượng 。 功công 德đức 輕khinh 重trọng 。 汝nhữ 當đương 諦đế 聽thính 。 吾ngô 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Ở giữa tất cả chúng hội tại Cung trời Tam Thập Tam, Ta bây giờ sẽ thuyết giảng về sự so sánh công đức nặng nhẹ của chúng sanh ở châu Thắng Kim. Ông hãy lắng nghe! Ta sẽ thuyết giảng cho ông."
地Địa 藏Tạng 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Địa Tạng thưa với Phật rằng:
我ngã 疑nghi 是thị 事sự 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con hoài nghi về việc ấy nên vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 告cáo 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Địa Tạng Bồ-tát:
南Nam 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 宰tể 輔phụ 大đại 臣thần 。 大đại 長trưởng 者giả 。 大đại 剎sát 利lợi 。 大đại 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 若nhược 遇ngộ 最tối 下hạ 貧bần 窮cùng 。 乃nãi 至chí 癃lung 殘tàn 瘖âm 瘂á 。 聾lung 癡si 無vô 目mục 。 如như 是thị 種chủng 種chủng 。 不bất 完hoàn 具cụ 者giả 。 是thị 大đại 國quốc 王vương 等đẳng 。 欲dục 布bố 施thí 時thời 。 若nhược 能năng 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 下hạ 心tâm 含hàm 笑tiếu 。 親thân 手thủ 徧biến 布bố 施thí 。 或hoặc 使sử 人nhân 施thí 。 軟nhuyễn 言ngôn 慰úy 喻dụ 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 所sở 獲hoạch 福phước 利lợi 。 如như 布bố 施thí 百bách 恒Hằng 河Hà 沙sa 佛Phật 。 功công 德đức 之chi 利lợi 。
"Ở Nam Châu Thắng Kim, nếu có những quốc vương, tể tướng, đại thần, đại trưởng giả, đại Phạm Chí, và những ai mà khi gặp kẻ bần cùng thấp kém, cho đến gù lưng, tàn tật, câm ngọng, ngu si, tai điếc, mắt mù, và đủ mọi các căn không hoàn chỉnh như vậy. Khi các đại quốc vương và những người ấy muốn bố thí mà nếu có thể đầy đủ lòng đại từ bi và khiêm tốn cười vui, tự tay mình làm việc bố thí hoặc bảo người khác bố thí, nói năng hòa nhã và khuyên nhủ cảm thông, thì các đại quốc vương và những người này sẽ được lợi ích của công đức bằng như cúng dường cho chư Phật nhiều như cát của 100 sông Hằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 緣duyên 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 於ư 是thị 最tối 貧bần 賤tiện 輩bối 。 及cập 不bất 完hoàn 具cụ 者giả 。 發phát 大đại 慈từ 心tâm 。 是thị 故cố 福phước 利lợi 。 有hữu 如như 此thử 報báo 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 得đắc 七thất 寶bảo 具cụ 足túc 。 何hà 況huống 衣y 食thực 受thọ 用dụng 。
Vì sao thế? Bởi các quốc vương và những người đó, do nhân duyên đối với kẻ nghèo túng với các căn không hoàn chỉnh mà phát tâm đại từ, nên mới có được quả báo phước lợi như thế. Suốt 100.000 đời, họ sẽ luôn được đầy đủ bảy báu. Hà huống là y phục, ẩm thực, và những vật cần dùng.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 至chí 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 遇ngộ 佛Phật 塔tháp 寺tự 。 或hoặc 佛Phật 形hình 像tượng 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 聲Thanh 聞Văn 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 像tượng 。 躬cung 自tự 營doanh 辦biện 。 供cúng 養dường 布bố 施thí 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 當đương 得đắc 三tam 劫kiếp 。 為vi 帝Đế 釋Thích 身thân 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 若nhược 能năng 以dĩ 此thử 。 布bố 施thí 福phước 利lợi 。 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 大đại 國quốc 王vương 等đẳng 。 於ư 十thập 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 大Đại 梵Phạm 天Thiên 王Vương 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai gặp chùa tháp Phật, hoặc hình tượng Phật, thậm chí tượng của Bồ-tát, Thanh Văn, hay Độc Giác mà đích thân sửa sang và bố thí cúng dường, thì các quốc vương và những người đó sẽ được ba kiếp làm thân Năng Thiên Đế để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu. Nếu lại có thể dùng phước lợi từ việc bố thí này mà hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới, thì các đại quốc vương và những người ấy ở trong mười kiếp sẽ luôn làm Đại Phạm Thiên Vương.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 至chí 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 遇ngộ 先tiên 佛Phật 塔tháp 廟miếu 。 或hoặc 至chí 經Kinh 像tượng 。 毀hủy 壞hoại 破phá 落lạc 。 乃nãi 能năng 發phát 心tâm 修tu 補bổ 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 或hoặc 自tự 營doanh 辦biện 。 或hoặc 勸khuyến 他tha 人nhân 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 人nhân 等đẳng 。 布bố 施thí 結kết 緣duyên 。 是thị 國quốc 王vương 等đẳng 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 轉Chuyển 輪Luân 王Vương 身thân 。 如như 是thị 他tha 人nhân 。 同đồng 布bố 施thí 者giả 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 小tiểu 國quốc 王vương 身thân 。 更cánh 能năng 於ư 塔tháp 廟miếu 前tiền 。 發phát 迴hồi 向hướng 心tâm 。 如như 是thị 國quốc 王vương 。 乃nãi 及cập 諸chư 人nhân 。 盡tận 成thành 佛Phật 道Đạo 。 以dĩ 此thử 果quả 報báo 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai gặp chùa tháp Phật cổ xưa, hoặc Kinh tượng bị hư hoại hay vỡ nát mà có thể phát tâm tu bổ. Các quốc vương và những người đó đích thân tu bổ hoặc bảo người khác, thậm chí cả 100.000 người cùng bố thí kết duyên, thì các quốc vương và những người ấy suốt 100.000 đời sẽ thường làm thân vua Chuyển Luân. Còn những người đồng chung bố thí, suốt 100.000 đời, họ sẽ thường làm thân vua nước nhỏ. Nếu lại có thể ở trước chùa tháp mà phát tâm hồi hướng, thì các quốc vương cùng những người này cuối cùng sẽ thành Phật Đạo, bởi quả báo đó là vô lượng vô biên vậy.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 見kiến 諸chư 老lão 病bệnh 。 及cập 生sanh 產sản 婦phụ 女nữ 。 若nhược 一nhất 念niệm 間gian 。 具cụ 大đại 慈từ 心tâm 。 布bố 施thí 醫y 藥dược 。 飲ẩm 食thực 臥ngọa 具cụ 。 使sử 令linh 安an 樂lạc 。 如như 是thị 福phước 利lợi 。 最tối 不bất 思tư 議nghị 。 一nhất 百bách 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 淨Tịnh 居Cư 天Thiên 主Chủ 。 二nhị 百bách 劫kiếp 中trung 。 常thường 為vi 六lục 欲dục 天thiên 主chủ 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。 永vĩnh 不bất 墮đọa 惡ác 道đạo 。 乃nãi 至chí 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 耳nhĩ 不bất 聞văn 苦khổ 聲thanh 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có những quốc vương, cho đến Phạm Chí, và những ai thấy người già yếu, kẻ bệnh tật cùng phụ nữ đang sanh nở mà trong một niệm với trọn đủ lòng đại từ, bố thí ẩm thực, giường nệm, và thuốc thang để khiến cho họ an vui. Phước lợi như thế thật chẳng thể nghĩ bàn. Trong 100 kiếp, họ sẽ thường làm Tịnh Cư Thiên Chủ. Trong 200 kiếp, họ sẽ thường làm thiên chủ thuộc sáu tầng trời ở cõi dục. Sau cùng họ sẽ thành Phật và vĩnh viễn không đọa đường ác. Thậm chí suốt 100.000 đời, họ sẽ không hề nghe đến tiếng khổ.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 諸chư 國quốc 王vương 。 及cập 婆Bà 羅La 門Môn 等đẳng 。 能năng 作tác 如như 是thị 布bố 施thí 。 獲hoạch 福phước 無vô 量lượng 。 更cánh 能năng 迴hồi 向hướng 。 不bất 問vấn 多đa 少thiểu 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。 何hà 況huống 釋Thích 梵Phạm 。 轉Chuyển 輪Luân 之chi 報báo 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có các quốc vương cùng Phạm Chí và những ai mà có thể làm việc bố thí như thế, họ sẽ được phước vô lượng. Như lại có thể hồi hướng, chẳng kể là nhiều hay ít, họ cuối cùng đều sẽ thành Phật. Hà huống là những quả báo của Năng Thiên Đế, Phạm Vương, và vua Chuyển Luân.
是thị 故cố 地Địa 藏Tạng 。 普phổ 勸khuyến 眾chúng 生sanh 。 當đương 如như 是thị 學học 。
Vì thế, Địa Tạng! Ông hãy rộng khuyên bảo chúng sanh nên tu học như vậy.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 少thiểu 善thiện 根căn 。 毛mao 髮phát 沙sa 塵trần 等đẳng 許hứa 。 所sở 受thọ 福phước 利lợi 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng chút ít căn lành chừng bằng cọng lông, sợi tóc, hạt cát, hay hạt bụi, thì phước lợi mà họ thọ hưởng sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 佛Phật 形hình 像tượng 。 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 辟Bích 支Chi 佛Phật 形hình 像tượng 。 轉chuyển 輪Luân 王Vương 形hình 像tượng 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 得đắc 無vô 量lượng 福phước 。 常thường 在tại 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 若nhược 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 人nhân 福phước 利lợi 。 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp hình tượng của Phật, hình tượng của Bồ-tát, hình tượng của Độc Giác, hoặc hình tượng của vua Chuyển Luân mà bố thí cúng dường, họ sẽ được phước vô lượng và luôn ở cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui vi diệu. Nếu họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới thì phước lợi đó sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 或hoặc 聽thính 聞văn 一nhất 偈kệ 一nhất 句cú 。 發phát 殷ân 重trọng 心tâm 。 讚tán 歎thán 恭cung 敬kính 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 獲hoạch 大đại 果quả 報báo 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。 若nhược 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 其kỳ 福phước 不bất 可khả 為vi 喻dụ 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp Kinh điển Đại Thừa, hoặc chỉ nghe một bài kệ hay một câu, rồi phát tâm ân cần trân trọng, tán thán cung kính và bố thí cúng dường, thì người này sẽ được quả báo lớn vô lượng vô biên. Nếu họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới thì phước lợi đó sẽ chẳng thể nào ví dụ cho xuể.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 遇ngộ 佛Phật 塔tháp 寺tự 。 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 新tân 者giả 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 瞻chiêm 禮lễ 讚tán 歎thán 。 恭cung 敬kính 合hợp 掌chưởng 。 若nhược 遇ngộ 故cố 者giả 。 或hoặc 毀hủy 壞hoại 者giả 。 修tu 補bổ 營doanh 理lý 。 或hoặc 獨độc 發phát 心tâm 。 或hoặc 勸khuyến 多đa 人nhân 。 同đồng 共cộng 發phát 心tâm 。 如như 是thị 等đẳng 輩bối 。 三tam 十thập 生sanh 中trung 。 常thường 為vi 諸chư 小tiểu 國quốc 王vương 。 檀đàn 越việt 之chi 人nhân 。 常thường 為vi 輪Luân 王Vương 。 還hoàn 以dĩ 善thiện 法Pháp 。 教giáo 化hóa 諸chư 小tiểu 國quốc 王vương 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào gặp chùa tháp của Phật, hoặc Kinh điển Đại Thừa còn mới mà bố thí cúng dường, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, tán thán, và chắp tay cung kính. Còn như chúng đã cũ và bị hư hoại thì có thể một mình phát tâm, hoặc khuyên bảo nhiều người cùng nhau phát tâm để tu bổ sửa sang. Ở trong 30 đời, những người đồng phát tâm như thế sẽ thường làm vua nước nhỏ. Còn vị thí chủ thì thường làm vua Chuyển Luân và lại dùng Pháp lành để giáo hóa các tiểu quốc vương.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 所sở 種chúng 善thiện 根căn 。 或hoặc 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 或hoặc 修tu 補bổ 塔tháp 寺tự 。 或hoặc 裝trang 理lý 經Kinh 典điển 。 乃nãi 至chí 一nhất 毛mao 一nhất 塵trần 。 一nhất 沙sa 一nhất 渧đề 。 如như 是thị 善thiện 事sự 。 但đãn 能năng 迴hồi 向hướng 法Pháp 界Giới 。 是thị 人nhân 功công 德đức 。 百bách 千thiên 生sanh 中trung 。 受thọ 上thượng 妙diệu 樂lạc 。 如như 但đãn 迴hồi 向hướng 。 自tự 家gia 眷quyến 屬thuộc 。 或hoặc 自tự 身thân 利lợi 益ích 。 如như 是thị 之chi 果quả 。 即tức 三tam 生sanh 受thọ 樂lạc 。 捨xả 一nhất 得đắc 萬vạn 報báo 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng căn lành, hoặc bố thí cúng dường, hoặc tu bổ chùa tháp, hoặc sửa sang Kinh điển, thậm chí các việc lành chừng bằng một sợi lông, một hạt bụi, một hạt cát, hay một giọt nước như thế. Như họ có thể hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới, thì công đức của người này ở 100.000 đời là sẽ thọ hưởng an vui cao thượng vi diệu. Còn như chỉ hồi hướng cho quyến thuộc và gia đình, hoặc lợi ích riêng bản thân, thì quả báo ấy là họ sẽ thọ hưởng an vui ở trong ba đời. Khi xả một thì liền được vạn hồi báo.
是thị 故cố 地Địa 藏Tạng 。 布bố 施thí 因nhân 緣duyên 。 其kỳ 事sự 如như 是thị 。
Vì thế, Địa Tạng! Nhân duyên về sự bố thí, việc đó là như vậy."
地Địa 神Thần 護Hộ 法Pháp 品Phẩm 第đệ 十thập 一nhất
☸ Phẩm 11: Địa Thần Hộ Pháp
爾nhĩ 時thời 堅Kiên 牢Lao 地Địa 神Thần 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Kiên Lao Địa Thần thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 從tùng 昔tích 來lai 。 瞻chiêm 視thị 頂đảnh 禮lễ 。 無vô 量lượng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 皆giai 是thị 大đại 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 神thần 通thông 智trí 慧tuệ 。 廣quảng 度độ 眾chúng 生sanh 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 於ư 諸chư 菩Bồ 薩Tát 。 誓thệ 願nguyện 深thâm 重trọng 。
"Thưa Thế Tôn! Từ xưa đến nay, con đã chiêm ngưỡng và đảnh lễ vô lượng chư đại Bồ-tát. Tất cả đều là những vị đại trí tuệ với thần thông chẳng thể nghĩ bàn và khéo rộng độ chúng sanh. Ở trong chư Bồ-tát, Địa Tạng Đại Bồ-tát này đây là vị lập thệ nguyện thâm trọng nhất.
世Thế 尊Tôn 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 如như 文Văn 殊Thù 。 普Phổ 賢Hiền 。 觀Quán 音Âm 。 彌Di 勒Lặc 。 亦diệc 化hóa 百bách 千thiên 身thân 形hình 。 度độ 於ư 六lục 道đạo 。 其kỳ 願nguyện 尚thượng 有hữu 畢tất 竟cánh 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 教giáo 化hóa 六lục 道đạo 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 所sở 發phát 誓thệ 願nguyện 劫kiếp 數số 。 如như 千thiên 百bách 億ức 恒Hằng 河Hà 沙sa 。
Thưa Thế Tôn! Địa Tạng Bồ-tát này có nhân duyên lớn với chúng sanh ở châu Thắng Kim. Như ngài Diệu Cát Tường Bồ-tát, Phổ Hiền Bồ-tát, Quán Thế Âm Bồ-tát, và Từ Thị Bồ-tát cũng hóa hiện trăm ngàn thân hình để độ chúng sanh trong sáu đường, nhưng các thệ nguyện đó rồi sẽ hoàn tất. Còn Địa Tạng Bồ-tát này đây đã phát thệ nguyện để giáo hóa hết thảy chúng sanh trong sáu đường và số lượng kiếp đã trải qua thì nhiều như cát của 100.000 ức sông Hằng.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 觀quán 未vị 來lai 。 及cập 現hiện 在tại 眾chúng 生sanh 。 於ư 所sở 住trú 處xứ 。 於ư 南nam 方phương 清thanh 潔khiết 之chi 地địa 。 以dĩ 土thổ 石thạch 竹trúc 木mộc 。 作tác 其kỳ 龕khám 室thất 。 是thị 中trung 能năng 塑tố 畫họa 。 乃nãi 至chí 金kim 銀ngân 銅đồng 鐵thiết 。 作tác 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 燒thiêu 香hương 供cúng 養dường 。 瞻chiêm 禮lễ 讚tán 歎thán 。 是thị 人nhân 居cư 處xứ 。 即tức 得đắc 十thập 種chủng 利lợi 益ích 。
Thưa Thế Tôn! Con quán sát chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai, nếu trên vùng đất sạch sẽ nơi trú xứ về hướng nam mà dùng đất đá hay trúc gỗ để xây một khám thất. Như họ lại có thể đắp vẽ, cho đến tạo lập hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát bằng vàng, bạc, đồng, hay sắt và an trí vào bên trong, rồi thắp hương cúng dường, chiêm ngưỡng, đảnh lễ và tán thán, thì nơi cư ngụ của người ấy liền được mười điều lợi ích.
何hà 等đẳng 為vi 十thập 。
Những gì là mười?
一nhất 者giả 。 土thổ 地địa 豐phong 壤nhưỡng 。 二nhị 者giả 。 家gia 宅trạch 永vĩnh 安an 。 三tam 者giả 。 先tiên 亡vong 生sanh 天thiên 。 四tứ 者giả 。 現hiện 存tồn 益ích 壽thọ 。 五ngũ 者giả 。 所sở 求cầu 遂toại 意ý 。 六lục 者giả 。 無vô 水thủy 火hỏa 災tai 。 七thất 者giả 。 虛hư 耗hao 辟tịch 除trừ 。 八bát 者giả 。 杜đỗ 絕tuyệt 惡ác 夢mộng 。 九cửu 者giả 。 出xuất 入nhập 神thần 護hộ 。 十thập 者giả 。 多đa 遇ngộ 聖thánh 因nhân 。
1. đất đai màu mỡ
2. nhà cửa vĩnh yên
3. kẻ mất sanh thiên
4. người sống tăng thọ
5. ước mong toại ý
6. không nạn nước lửa
7. dứt trừ tai ương
8. đoạn tuyệt ác mộng
9. thần hộ ra vào
10. gặp nhiều nhân thánh
世Thế 尊Tôn 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 及cập 現hiện 在tại 眾chúng 生sanh 。 若nhược 能năng 於ư 所sở 。 住trú 處xứ 方phương 面diện 。 作tác 如như 是thị 供cúng 養dường 。 得đắc 如như 是thị 利lợi 益ích 。
Thưa Thế Tôn! Trong đời hiện tại cùng vị lai, nếu có chúng sanh nào ở nơi trú xứ về hướng nam của mình mà có thể làm việc cúng dường như thế, họ sẽ được những điều lợi ích như vậy."
復phục 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lại thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 所sở 住trú 處xứ 。 有hữu 此thử 經Kinh 典điển 。 及cập 菩Bồ 薩Tát 像tượng 。 是thị 人nhân 更cánh 能năng 。 轉chuyển 讀độc 經Kinh 典điển 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 我ngã 常thường 日nhật 夜dạ 。 以dĩ 本bổn 神thần 力lực 。 衛vệ 護hộ 是thị 人nhân 。 乃nãi 至chí 水thủy 火hỏa 盜đạo 賊tặc 。 大đại 橫hoạnh 小tiểu 橫hoạnh 。 一nhất 切thiết 惡ác 事sự 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
"Thưa Thế Tôn! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở nơi trú xứ của mình mà có Kinh điển này cùng hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, như người ấy lại có thể đọc tụng Kinh điển và cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, thì con ngày đêm sẽ luôn dùng bổn thần lực mà hộ vệ người đó. Cho đến nạn nước lửa, trộm cướp, các tai họa lớn nhỏ, và tất cả việc xui xẻo thảy đều tiêu trừ."
佛Phật 告cáo 堅Kiên 牢Lao 地Địa 神Thần 。
Phật bảo Kiên Lao Địa Thần:
汝nhữ 大đại 神thần 力lực 。 諸chư 神thần 少thiểu 及cập 。
"Thần lực của thần nữ to lớn, các vị thần khác ít ai sánh bằng.
何hà 以dĩ 故cố 。 閻Diêm 浮Phù 土thổ 地địa 。 悉tất 蒙mông 汝nhữ 護hộ 。 乃nãi 至chí 草thảo 木mộc 沙sa 石thạch 。 稻đạo 麻ma 竹trúc 葦vi 。 穀cốc 米mễ 寶bảo 貝bối 。 從tùng 地địa 而nhi 有hữu 。 皆giai 因nhân 汝nhữ 力lực 。 又hựu 常thường 稱xưng 揚dương 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 利lợi 益ích 之chi 事sự 。 汝nhữ 之chi 功công 德đức 。 及cập 以dĩ 神thần 通thông 。 百bách 千thiên 倍bội 於ư 。 常thường 分phần 地địa 神thần 。
Vì sao thế? Bởi đất đai ở châu Thắng Kim đều nhận sự bảo hộ của thần nữ, cho đến cỏ cây, cát đá, lúa gai, hay trúc lau cũng từ dưới đất mà có và đều là do thần lực của thần nữ. Như thần nữ lại luôn tán dương về những sự lợi ích của Địa Tạng Bồ-tát thì công đức và thần thông của thần nữ sẽ gấp 100.000 lần hơn các địa thần bình thường.
若nhược 未vị 來lai 世thế 中trung 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 及cập 轉chuyển 讀độc 是thị 經Kinh 。 但đãn 依y 地Địa 藏Tạng 本Bổn 願Nguyện 經Kinh 。 一nhất 事sự 修tu 行hành 者giả 。 汝nhữ 以dĩ 本bổn 神thần 力lực 。 而nhi 擁ủng 護hộ 之chi 。 勿vật 令linh 一nhất 切thiết 災tai 害hại 。 及cập 不bất 如như 意ý 事sự 。 輒triếp 聞văn 於ư 耳nhĩ 。 何hà 況huống 令linh 受thọ 。 非phi 但đãn 汝nhữ 獨độc 。 護hộ 是thị 人nhân 故cố 。 亦diệc 有hữu 釋Thích 梵Phạm 眷quyến 屬thuộc 。 諸chư 天thiên 眷quyến 屬thuộc 。 擁ủng 護hộ 是thị 人nhân 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, cùng chuyển đọc Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện, hoặc nương theo chỉ một điều trong Kinh để tu hành, thì thần nữ hãy dùng thần lực ủng hộ và chớ để cho tất cả tai họa cùng những việc không như ý nghe lọt vào tai họ. Huống nữa là phải thọ lấy. Không những người đó được riêng thần nữ bảo hộ mà cũng có quyến thuộc của Năng Thiên Đế, Phạm Vương và quyến thuộc của chư thiên đều ủng hộ người ấy.
何hà 故cố 得đắc 如như 是thị 。 聖thánh 賢hiền 擁ủng 護hộ 。 皆giai 由do 瞻chiêm 禮lễ 。 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 轉chuyển 讀độc 是thị 本bổn 願nguyện 經Kinh 故cố 。 自tự 然nhiên 畢tất 竟cánh 。 出xuất 離ly 苦khổ 海hải 。 證chứng 涅Niết 槃Bàn 樂lạc 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 得đắc 大đại 擁ủng 護hộ 。
Tại sao lại được thánh hiền ủng hộ như vậy? Đó đều là do chiêm ngưỡng cùng đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát và đọc tụng Kinh bổn nguyện này. Họ tự nhiên sẽ có thể rời xa biển khổ và chứng tịch diệt an vui. Do vậy, họ có được sự ủng hộ lớn lao như thế."
見Kiến 聞Văn 利Lợi 益Ích 品Phẩm 第đệ 十thập 二nhị
☸ Phẩm 12: Lợi Ích của Sự Thấy Nghe
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 從tùng 頂đảnh 門môn 上thượng 。 放phóng 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 大đại 毫hào 相tướng 光quang 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn phóng ra một tỷ ức tướng tia sáng lớn từ trên đỉnh đầu.
所sở 謂vị 。 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 白bạch 毫hào 相tướng 光quang 。 瑞thụy 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 瑞thụy 毫hào 相tướng 光quang 。 玉ngọc 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 玉ngọc 毫hào 相tướng 光quang 。 紫tử 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 紫tử 毫hào 相tướng 光quang 。 青thanh 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 青thanh 毫hào 相tướng 光quang 。 碧bích 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 碧bích 毫hào 相tướng 光quang 。 紅hồng 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 紅hồng 毫hào 相tướng 光quang 。 綠lục 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 綠lục 毫hào 相tướng 光quang 。 金kim 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 金kim 毫hào 相tướng 光quang 。 慶khánh 雲vân 毫hào 相tướng 光quang 。 大đại 慶khánh 雲vân 毫hào 相tướng 光quang 。 千thiên 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 千thiên 輪luân 毫hào 光quang 。 寶bảo 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 寶bảo 輪luân 毫hào 光quang 。 日nhật 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 日nhật 輪luân 毫hào 光quang 。 月nguyệt 輪luân 毫hào 光quang 。 大đại 月nguyệt 輪luân 毫hào 光quang 。 宮cung 殿điện 毫hào 光quang 。 大đại 宮cung 殿điện 毫hào 光quang 。 海hải 雲vân 毫hào 光quang 。 大đại 海hải 雲vân 毫hào 光quang 。
Như là:
- tướng tia sáng màu trắng,
- tướng tia sáng màu trắng lớn,
- tướng tia sáng điềm lành,
- tướng tia sáng điềm lành lớn,
- tướng tia sáng ngọc thạch,
- tướng tia sáng ngọc thạch lớn,
- tướng tia sáng màu tím,
- tướng tia sáng màu tím lớn,
- tướng tia sáng màu xanh,
- tướng tia sáng màu xanh lớn,
- tướng tia sáng màu xanh biếc,
- tướng tia sáng màu xanh biếc lớn,
- tướng tia sáng màu đỏ,
- tướng tia sáng màu đỏ lớn,
- tướng tia sáng màu xanh lá cây,
- tướng tia sáng màu xanh lá cây lớn,
- tướng tia sáng màu vàng,
- tướng tia sáng màu vàng lớn,
- tướng tia sáng vầng mây khánh hỷ,
- tướng tia sáng vầng mây khánh hỷ lớn,
- tia sáng bánh xe ngàn căm,
- tia sáng bánh xe ngàn căm lớn,
- tia sáng bánh xe báu,
- tia sáng bánh xe báu lớn,
- tia sáng vầng mặt trời,
- tia sáng vầng mặt trời lớn,
- tia sáng vầng mặt trăng,
- tia sáng vầng mặt trăng lớn,
- tia sáng cung điện,
- tia sáng cung điện lớn,
- tia sáng mây biển,
- và tia sáng mây biển lớn.
於ư 頂đảnh 門môn 上thượng 。 放phóng 如như 是thị 等đẳng 。 毫hào 相tướng 光quang 已dĩ 。 出xuất 微vi 妙diệu 音âm 。 告cáo 諸chư 大đại 眾chúng 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 人nhân 非phi 人nhân 等đẳng 。
Khi đã từ trên đỉnh đầu phóng ra các tướng tia sáng như thế xong, Ngài lại phát ra âm thanh vi diệu và bảo các đại chúng, thiên long bát bộ, người cùng phi nhân rằng:
聽thính 吾ngô 今kim 日nhật 。 於ư 忉Đao 利Lợi 天Thiên 宮Cung 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 人nhân 天thiên 中trung 。 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 超siêu 聖thánh 因nhân 事sự 。 證chứng 十Thập 地Địa 事sự 。 畢tất 竟cánh 不bất 退thoái 。 阿A 耨Nậu 多Đa 羅La 三Tam 藐Miệu 三Tam 菩Bồ 提Đề 事sự 。
"Hãy lắng nghe! Hôm nay Ta tại Cung trời Tam Thập Tam tuyên dương cùng ngợi khen Địa Tạng Bồ-tát về những sự lợi ích trong trời người, những sự không thể nghĩ bàn, những sự siêu việt nhân của bậc thánh, những sự chứng đắc của Địa Thứ Mười, và những sự cứu cánh không thoái chuyển ở Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác."
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 會hội 中trung 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 名danh 觀Quán 世Thế 音Âm 。 從tùng 座tòa 而nhi 起khởi 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, trong đại hội có một vị đại Bồ-tát tên là Quán Thế Âm, từ chỗ ngồi đứng dậy, gối phải quỳ, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 憐lân 愍mẫn 罪tội 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 於ư 千thiên 萬vạn 億ức 世thế 界giới 。 化hóa 千thiên 萬vạn 億ức 身thân 。 所sở 有hữu 功công 德đức 。 及cập 不bất 思tư 議nghị 。 威uy 神thần 之chi 力lực 。
"Thưa Thế Tôn! Địa Tạng Đại Bồ-tát là bậc đầy đủ lòng đại từ bi và luôn thương xót chúng sanh tội khổ. Ở trong mười triệu ức thế giới, ngài biến hóa mười triệu ức thân và có công đức với sức uy thần chẳng thể nghĩ bàn.
我ngã 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 與dữ 十thập 方phương 無vô 量lượng 諸chư 佛Phật 。 異dị 口khẩu 同đồng 音âm 。 讚tán 歎thán 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 云vân 。
Con đã nghe Thế Tôn cùng vô lượng chư Phật ở mười phương với dị khẩu đồng âm mà ngợi khen Địa Tạng Bồ-tát rằng:
正chánh 使sử 過quá 去khứ 。 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 諸chư 佛Phật 說thuyết 其kỳ 功công 德đức 。 猶do 不bất 能năng 盡tận 。
'Cho dù chư Phật thuở quá khứ, hiện tại, cùng vị lai đều nói về công đức của ngài thì vẫn chẳng thể hết.'
向hướng 者giả 。 又hựu 蒙mông 世Thế 尊Tôn 。 普phổ 告cáo 大đại 眾chúng 。 欲dục 稱xưng 揚dương 地Địa 藏Tạng 。 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 稱xưng 揚dương 地Địa 藏Tạng 。 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 令linh 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 瞻chiêm 禮lễ 獲hoạch 福phước 。
Mới đây lại được Thế Tôn bảo toàn thể đại chúng, là Ngài muốn tuyên dương các sự lợi ích của Địa Tạng Bồ-tát. Kính mong Thế Tôn hãy vì tất cả chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai mà tuyên dương về những việc chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát, hầu khiến cho thiên long bát bộ sẽ được phước khi chiêm ngưỡng và kính lễ ngài."
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
汝nhữ 於ư 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 若nhược 天thiên 若nhược 龍long 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 若nhược 神thần 若nhược 鬼quỷ 。 乃nãi 至chí 六lục 道đạo 。 罪tội 苦khổ 眾chúng 生sanh 。 聞văn 汝nhữ 名danh 者giả 。 見kiến 汝nhữ 形hình 者giả 。 戀luyến 慕mộ 汝nhữ 者giả 。 讚tán 歎thán 汝nhữ 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 必tất 不bất 退thoái 轉chuyển 。 常thường 生sanh 人nhân 天thiên 。 具cụ 受thọ 妙diệu 樂lạc 。 因nhân 果quả 將tương 熟thục 。 遇ngộ 佛Phật 授thọ 記ký 。 汝nhữ 今kim 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 憐lân 愍mẫn 眾chúng 生sanh 。 及cập 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聽thính 吾ngô 宣tuyên 說thuyết 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 不bất 思tư 議nghị 利lợi 益ích 之chi 事sự 。 汝nhữ 當đương 諦đế 聽thính 。 吾ngô 今kim 說thuyết 之chi 。
"Ông có đại nhân duyên với Thế giới Kham Nhẫn. Hoặc trời, hoặc rồng, hoặc nam, hoặc nữ, hoặc thần, hoặc quỷ, cho đến các chúng sanh tội khổ trong sáu đường mà nghe danh hiệu ông, thấy hình tượng ông, mến tưởng ông, tán thán ông, thì những chúng sanh ấy đều quyết sẽ không thoái chuyển ở Đạo vô thượng. Họ sẽ luôn sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng đủ mọi điều an vui vi diệu. Khi nhân quả sắp thành thục, họ liền gặp Phật thọ ký. Với lòng đại từ bi vô tận thương xót các chúng sanh cùng thiên long bát bộ, ông nay muốn Ta tuyên nói về những việc lợi ích chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát. Ông hãy lắng nghe! Ta nay sẽ thuyết giảng."
觀Quán 世Thế 音Âm 言ngôn 。
Ngài Quán Thế Âm thưa rằng:
唯dụy 然nhiên 世Thế 尊Tôn 。 願nguyện 樂nhạo 欲dục 聞văn 。
"Dạ vâng, thưa Thế Tôn! Con vui thích muốn nghe."
❖
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
未vị 來lai 現hiện 在tại 。 諸chư 世thế 界giới 中trung 。 有hữu 天thiên 人nhân 受thọ 天thiên 福phước 盡tận 。 有hữu 五ngũ 衰suy 相tướng 現hiện 。 或hoặc 有hữu 墮đọa 於ư 。 惡ác 道đạo 之chi 者giả 。 如như 是thị 天thiên 人nhân 。 若nhược 男nam 若nhược 女nữ 。 當đương 現hiện 相tướng 時thời 。 或hoặc 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 或hoặc 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 瞻chiêm 一nhất 禮lễ 。 是thị 諸chư 天thiên 人nhân 。 轉chuyển 增tăng 天thiên 福phước 。 受thọ 大đại 快khoái 樂lạc 。 永vĩnh 不bất 墮đọa 三tam 惡ác 道đạo 報báo 。 何hà 況huống 見kiến 聞văn 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 諸chư 香hương 華hoa 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 寶bảo 貝bối 瓔anh 珞lạc 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 所sở 獲hoạch 功công 德đức 福phước 利lợi 。 無vô 量lượng 無vô 邊biên 。
"Trong các thế giới ở hiện tại cùng vị lai, nếu có thiên nhân nào mà phước trời thọ hưởng đã hết và xuất hiện năm tướng suy, hoặc có vị phải đọa đường ác. Đương lúc tướng suy hiện ra như thế mà các thiên tử hay thiên nữ thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi một lần chiêm ngưỡng và một lần đảnh lễ, thì các thiên nhân đó sẽ tăng thêm phước trời, thọ hưởng niềm vui sướng lớn lao, và vĩnh viễn sẽ chẳng còn đọa ba đường ác. Hà huống là nghe được danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi dùng các hương hoa, y phục, ẩm thực, vật báu, và chuỗi ngọc mà bố thí cúng dường, thì công đức phước lợi mà họ có được sẽ vô lượng vô biên.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 若nhược 未vị 來lai 現hiện 在tại 。 諸chư 世thế 界giới 中trung 。 六lục 道đạo 眾chúng 生sanh 。 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 得đắc 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 聲thanh 歷lịch 耳nhĩ 根căn 者giả 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 永vĩnh 不bất 歷lịch 三tam 惡ác 道đạo 苦khổ 。 何hà 況huống 臨lâm 命mạng 終chung 時thời 。 父phụ 母mẫu 眷quyến 屬thuộc 。 將tương 是thị 命mạng 終chung 人nhân 。 舍xá 宅trạch 財tài 物vật 。 寶bảo 貝bối 衣y 服phục 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Trong các thế giới ở hiện tại cùng vị lai, nếu có chúng sanh nào trong sáu đường sắp mạng chung mà nghe được một tiếng danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát thoáng qua tai, thì các chúng sanh đó vĩnh viễn sẽ chẳng còn trải qua nỗi khổ của ba đường ác. Huống nữa là lúc gần mạng chung, cha mẹ cùng quyến thuộc lấy nhà cửa, tài bảo, vật báu, và y phục của người sắp chết đó mà đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát.
或hoặc 使sử 病bệnh 人nhân 。 未vị 終chung 之chi 時thời 。 眼nhãn 耳nhĩ 見kiến 聞văn 。 知tri 道đạo 眷quyến 屬thuộc 。 將tương 舍xá 宅trạch 寶bảo 貝bối 等đẳng 。 為vì 其kỳ 自tự 身thân 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 是thị 人nhân 若nhược 是thị 業nghiệp 報báo 。 合hợp 受thọ 重trọng 病bệnh 者giả 。 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 尋tầm 即tức 除trừ 癒dũ 。 壽thọ 命mạng 增tăng 益ích 。
Hoặc làm cho người bệnh trong lúc chưa mạng chung được mắt thấy tai nghe và biết rằng các quyến thuộc đã lấy nhà cửa, vật báu, cùng những đồ vật khác của mình để chi vào việc đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát. Nếu do nghiệp báo mà người ấy đáng lẽ phải chịu bệnh nặng, thì nhờ công đức này mà họ sẽ liền lành bệnh và thọ mạng thêm lâu dài.
是thị 人nhân 若nhược 是thị 。 業nghiệp 報báo 命mạng 盡tận 。 應ưng 有hữu 一nhất 切thiết 。 罪tội 障chướng 業nghiệp 障chướng 。 合hợp 墮đọa 惡ác 趣thú 者giả 。 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 命mạng 終chung 之chi 後hậu 。 即tức 生sanh 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。 一nhất 切thiết 罪tội 障chướng 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Còn nếu nghiệp báo sanh mạng của người ấy đã tận, lẽ ra đáng phải chịu tất cả tội chướng, nghiệp chướng, và phải đọa đường ác. Song nhờ công đức này nên sau khi mạng chung, họ liền sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu. Tất cả tội chướng thảy đều tiêu trừ.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 男nam 子tử 女nữ 人nhân 。 或hoặc 乳nhũ 哺bộ 時thời 。 或hoặc 三tam 歲tuế 五ngũ 歲tuế 。 十thập 歲tuế 以dĩ 下hạ 。 亡vong 失thất 父phụ 母mẫu 。 乃nãi 及cập 亡vong 失thất 。 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 是thị 人nhân 年niên 既ký 長trưởng 大đại 。 思tư 憶ức 父phụ 母mẫu 。 及cập 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。 不bất 知tri 落lạc 在tại 何hà 趣thú 。 生sanh 何hà 世thế 界giới 。 生sanh 何hà 天thiên 中trung 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có nam tử nữ nhân nào, hoặc lúc còn bú mớm, hoặc lúc lên ba tuổi, năm tuổi, hay mười tuổi trở xuống mà cha mẹ đã qua đời, và cho đến mất hết anh chị em, rồi đến khi khôn lớn, người đó tưởng nhớ về cha mẹ cùng các quyến thuộc nhưng vẫn không biết họ lạc vào chốn nào, sanh về thế giới nào, hoặc sanh trong cõi trời nào.
是thị 人nhân 若nhược 能năng 塑tố 畫họa 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 乃nãi 至chí 聞văn 名danh 。 一nhất 瞻chiêm 一nhất 禮lễ 。 一nhất 日nhật 至chí 七thất 日nhật 。 莫mạc 退thoái 初sơ 心tâm 。 聞văn 名danh 見kiến 形hình 。 瞻chiêm 禮lễ 供cúng 養dường 。 是thị 人nhân 眷quyến 屬thuộc 。 假giả 因nhân 業nghiệp 故cố 。 墮đọa 惡ác 趣thú 者giả 。 計kế 當đương 劫kiếp 數số 。 承thừa 斯tư 男nam 女nữ 。 兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 。 塑tố 畫họa 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 瞻chiêm 禮lễ 功công 德đức 。 尋tầm 即tức 解giải 脫thoát 。 生sanh 人nhân 天thiên 中trung 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Người ấy như có thể đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thậm chí nghe danh hiệu ngài, rồi một lần chiêm ngưỡng và một lần đảnh lễ. Trong từ một ngày cho đến bảy ngày chớ để quên mất tâm nguyện ban đầu: nghe danh hiệu, thấy hình tượng, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, và cúng dường Địa Tạng Bồ-tát, thì quyến thuộc của người đó nếu do nghiệp mà đọa đường ác và lẽ ra phải chịu nhiều kiếp số, nhưng nay nhờ công đức đắp vẽ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát cùng với sự chiêm ngưỡng và đảnh lễ của con cái hoặc anh chị em, nên họ cũng liền giải thoát. Họ sẽ sanh vào cõi trời hay nhân gian để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu.
是thị 人nhân 眷quyến 屬thuộc 。 如như 有hữu 福phước 力lực 。 已dĩ 生sanh 人nhân 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 者giả 。 即tức 承thừa 斯tư 功công 德đức 。 轉chuyển 增tăng 聖thánh 因nhân 。 受thọ 無vô 量lượng 樂lạc 。
Còn như quyến thuộc của người ấy có phước lực, họ đã sanh vào cõi trời hay nhân gian và đang thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu, thì nhờ công đức này mà tăng trưởng nhân của bậc thánh và sẽ thọ hưởng vô lượng an lạc.
是thị 人nhân 更cánh 能năng 。 三tam 七thất 日nhật 中trung 。 一nhất 心tâm 瞻chiêm 禮lễ 。 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 念niệm 其kỳ 名danh 字tự 。 滿mãn 於ư 萬vạn 徧biến 。 當đương 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 具cụ 告cáo 是thị 人nhân 。 眷quyến 屬thuộc 生sanh 界giới 。 或hoặc 於ư 夢mộng 中trung 。 菩Bồ 薩Tát 現hiện 大đại 神thần 力lực 。 親thân 領lãnh 是thị 人nhân 。 於ư 諸chư 世thế 界giới 。 見kiến 諸chư 眷quyến 屬thuộc 。
Như người ấy lại có thể trong 21 ngày với nhất tâm chiêm ngưỡng, đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, và niệm danh hiệu của ngài trọn 10.000 lần, họ sẽ được Bồ-tát hiện thân vô biên để báo rõ cõi giới mà các quyến thuộc của mình đã sanh về. Hoặc trong giấc mộng, Địa Tạng Bồ-tát sẽ hiện sức đại uy thần và đích thân dắt người ấy đến các thế giới để thấy các quyến thuộc của mình.
更cánh 能năng 每mỗi 日nhật 。 念niệm 菩Bồ 薩Tát 名danh 千thiên 徧biến 。 至chí 於ư 千thiên 日nhật 。 是thị 人nhân 當đương 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 遣khiển 所sở 在tại 土thổ 地địa 鬼quỷ 神thần 。 終chung 身thân 衛vệ 護hộ 。 現hiện 世thế 衣y 食thực 豐phong 溢dật 。 無vô 諸chư 疾tật 苦khổ 。 乃nãi 至chí 橫hoạnh 事sự 。 不bất 入nhập 其kỳ 門môn 。 何hà 況huống 及cập 身thân 。 是thị 人nhân 畢tất 竟cánh 。 得đắc 菩Bồ 薩Tát 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。
Nếu người này lại có thể mỗi ngày đều niệm danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát 1.000 lần và luôn đến 1.000 ngày, họ sẽ được Địa Tạng Bồ-tát sai các vị quỷ thần cùng thổ địa tại nơi ấy hộ vệ trọn đời, hiện đời y phục với thức ăn dư giả, và sẽ không mắc những bệnh khổ. Cho đến những tai họa còn chẳng hề vào đến cửa của họ, huống nữa là đến thân. Người đó cuối cùng sẽ được Địa Tạng Bồ-tát xoa đảnh thọ ký.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 發phát 廣quảng 大đại 慈từ 心tâm 。 救cứu 度độ 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 者giả 。 欲dục 修tu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 者giả 。 欲dục 出xuất 離ly 三tam 界giới 者giả 。 是thị 諸chư 人nhân 等đẳng 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 聞văn 名danh 者giả 。 至chí 心tâm 歸quy 依y 。 或hoặc 以dĩ 香hương 華hoa 衣y 服phục 。 寶bảo 貝bối 飲ẩm 食thực 。 供cúng 養dường 瞻chiêm 禮lễ 。 是thị 善thiện 男nam 女nữ 等đẳng 。 所sở 願nguyện 速tốc 成thành 。 永vĩnh 無vô 障chướng 礙ngại 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn phát lòng từ bi rộng lớn để cứu độ tất cả chúng sanh, muốn tu Đạo vô thượng, và muốn ra khỏi ba cõi, khi những người này thấy hình tượng cùng nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, rồi chí tâm quy y, hoặc lấy hương hoa, y phục, vật báu, hay ẩm thực để cúng dường, chiêm ngưỡng, và đảnh lễ, thì điều nguyện cầu của các thiện nam tín nữ đó sẽ mau thành tựu và vĩnh viễn không bị chướng ngại.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 欲dục 求cầu 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 等đẳng 願nguyện 。 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 等đẳng 事sự 。 但đãn 當đương 歸quy 依y 瞻chiêm 禮lễ 。 供cúng 養dường 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 形hình 像tượng 。 如như 是thị 所sở 願nguyện 所sở 求cầu 。 悉tất 皆giai 成thành 就tựu 。 復phục 願nguyện 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 具cụ 大đại 慈từ 悲bi 。 永vĩnh 擁ủng 護hộ 我ngã 。 是thị 人nhân 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 即tức 得đắc 菩Bồ 薩Tát 。 摩ma 頂đảnh 授thọ 記ký 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào muốn cầu tỷ ức điều nguyện, hoặc tỷ ức sự việc ở hiện tại cùng vị lai, họ chỉ nên quy y, chiêm ngưỡng, đảnh lễ, cúng dường, và tán thán hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thì những điều cầu mong như thế tất đều sẽ thành tựu. Nếu lại cầu mong Địa Tạng Bồ-tát, là bậc đầy đủ đại từ bi, luôn mãi ủng hộ cho mình, thì người ấy trong giấc mộng sẽ liền được Địa Tạng Bồ-tát xoa đảnh thọ ký.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 深thâm 生sanh 珍trân 重trọng 。 發phát 不bất 思tư 議nghị 心tâm 。 欲dục 讀độc 欲dục 誦tụng 。 縱túng 遇ngộ 明minh 師sư 。 教giáo 視thị 令linh 熟thục 。 旋toàn 得đắc 旋toàn 忘vong 。 動động 經kinh 年niên 月nguyệt 。 不bất 能năng 讀độc 誦tụng 。 是thị 善thiện 男nam 子tử 等đẳng 。 有hữu 宿túc 業nghiệp 障chướng 。 未vị 得đắc 消tiêu 除trừ 。 故cố 於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 無vô 讀độc 誦tụng 性tánh 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào đối với Kinh điển Đại Thừa mà sanh lòng trân trọng thâm sâu, họ phát tâm không thể nghĩ bàn để muốn đọc và muốn tụng. Dù có gặp được bậc minh sư chỉ dạy cho thành thục, nhưng họ hoàn toàn quên hết. Trải qua đến cả tháng hoặc cả năm mà vẫn không thể đọc tụng. Các thiện nam tín nữ này do có nghiệp chướng ở đời trước chưa trừ sạch, cho nên họ đối với Kinh điển Đại Thừa không có căn tánh đọc tụng.
如như 是thị 之chi 人nhân 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 像tượng 。 具cụ 以dĩ 本bổn 心tâm 。 恭cung 敬kính 陳trần 白bạch 。 更cánh 以dĩ 香hương 華hoa 。 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 。 一nhất 切thiết 玩ngoạn 具cụ 。 供cúng 養dường 菩Bồ 薩Tát 。 以dĩ 淨tịnh 水thủy 一nhất 盞trản 。 經kinh 一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 。 安an 菩Bồ 薩Tát 前tiền 。 然nhiên 後hậu 合hợp 掌chưởng 請thỉnh 服phục 。 迴hồi 首thủ 向hướng 南nam 。 臨lâm 入nhập 口khẩu 時thời 。 至chí 心tâm 鄭trịnh 重trọng 。 服phục 水thủy 既ký 畢tất 。 慎thận 五ngũ 辛tân 酒tửu 肉nhục 。 邪tà 淫dâm 妄vọng 語ngữ 。 及cập 諸chư 殺sát 害hại 。 一nhất 七thất 日nhật 。 或hoặc 三tam 七thất 日nhật 。
Khi những người như thế nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát và thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, thì hãy mang hết cõi lòng mà cung kính bày tỏ. Họ lại dùng hương hoa, y phục, ẩm thực, và tất cả vật yêu thích để cúng dường Địa Tạng Bồ-tát. Rồi lấy một chén nước trong và đặt ở trước Địa Tạng Bồ-tát một ngày một đêm. Sau đó họ hãy chắp tay cung thỉnh để uống với mặt xoay về hướng nam. Khi nước sắp vào miệng, họ phải chí tâm trịnh trọng. Uống nước xong, họ phải kiêng cữ năm loại thực vật hăng nồng, rượu thịt, tà dâm, nói dối, và các việc giết hại trong 7 ngày hoặc 21 ngày.
是thị 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 具cụ 見kiến 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 於ư 是thị 人nhân 處xứ 。 授thọ 灌quán 頂đảnh 水thủy 。 其kỳ 人nhân 夢mộng 覺giác 。 即tức 獲hoạch 聰thông 明minh 。 應ưng 是thị 經Kinh 典điển 。 一nhất 歷lịch 耳nhĩ 根căn 。 即tức 當đương 永vĩnh 記ký 。 更cánh 不bất 忘vong 失thất 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。
Các thiện nam tử và thiện nữ nhân đó ở trong giấc mộng sẽ thấy rõ Địa Tạng Bồ-tát đến chỗ của họ, rồi ngài hiện thân vô biên và rưới nước quán đảnh. Khi họ thức dậy thì liền được thông minh. Các Kinh điển một khi lọt vào căn tai thì liền nhớ mãi và sẽ không còn quên một câu Kinh hay một bài kệ nữa.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 諸chư 人nhân 等đẳng 。 衣y 食thực 不bất 足túc 。 求cầu 者giả 乖quai 願nguyện 。 或hoặc 多đa 病bệnh 疾tật 。 或hoặc 多đa 凶hung 衰suy 。 家gia 宅trạch 不bất 安an 。 眷quyến 屬thuộc 分phân 散tán 。 或hoặc 諸chư 橫hoạnh 事sự 。 多đa 來lai 忤ngỗ 身thân 。 睡thụy 夢mộng 之chi 間gian 。 多đa 有hữu 驚kinh 怖bố 。 如như 是thị 人nhân 等đẳng 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 名danh 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 。 至chí 心tâm 恭cung 敬kính 。 念niệm 滿mãn 萬vạn 徧biến 。 是thị 諸chư 不bất 如như 意ý 事sự 。 漸tiệm 漸tiệm 消tiêu 滅diệt 。 即tức 得đắc 安an 樂lạc 。 衣y 食thực 豐phong 溢dật 。 乃nãi 至chí 於ư 睡thụy 夢mộng 中trung 。 悉tất 皆giai 安an 樂lạc 。
Lại nữa, Quán Thế Âm! Vào đời vị lai, nếu có những người nào thiếu thốn y phục và ẩm thực, cầu gì cũng trái nguyện, hoặc nhiều bệnh tật, hoặc gặp nhiều sự không may, nhà cửa chẳng yên ổn, quyến thuộc bị chia cách, hoặc các tai nạn cứ nhiều lần xảy đến nơi thân, hay lúc ngủ nằm mơ thường thấy nhiều việc kinh sợ. Khi những người như thế nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, rồi chí tâm cung kính và niệm đủ 10.000 lần, thì những việc không như ý sẽ dần dần tiêu trừ. Họ liền được an lạc, y phục và ẩm thực dư giả, và cho đến trong giấc mộng thảy đều vui vẻ.
復phục 次thứ 。 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 或hoặc 因nhân 治trị 生sanh 。 或hoặc 因nhân 公công 私tư 。 或hoặc 因nhân 生sanh 死tử 。 或hoặc 因nhân 急cấp 事sự 。 入nhập 山sơn 林lâm 中trung 。 過quá 渡độ 河hà 海hải 。 乃nãi 及cập 大đại 水thủy 。 或hoặc 經kinh 險hiểm 道đạo 。 是thị 人nhân 先tiên 當đương 。 念niệm 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 名danh 萬vạn 徧biến 。 所sở 過quá 土thổ 地địa 。 鬼quỷ 神thần 衛vệ 護hộ 。 行hành 住trụ 坐tọa 臥ngọa 。 永vĩnh 保bảo 安an 樂lạc 。 乃nãi 至chí 逢phùng 於ư 。 虎hổ 狼lang 師sư 子tử 。 一nhất 切thiết 毒độc 害hại 。 不bất 能năng 損tổn 之chi 。
Lại nữa, Quán Thế Âm Bồ-tát! Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, hoặc vì việc làm ăn sinh sống, hoặc vì chuyện công việc tư, hoặc vì việc sanh tử, hoặc vì việc khẩn cấp, nên họ phải vào rừng lên núi, qua sông vượt biển, cho đến gặp nước lớn, hoặc đi ngang qua đường hiểm, người đó trước tiên hãy niệm danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát 10.000 lần. Như vậy, khi họ đi qua nơi nào cũng có quỷ thần hộ vệ; đi đứng nằm ngồi sẽ luôn mãi an vui. Thậm chí dù họ có gặp cọp, sói, sư tử, cùng tất cả mọi thứ độc hại thì cũng không thể làm tổn thương họ."
佛Phật 告cáo 觀Quán 世Thế 音Âm 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Quán Thế Âm Bồ-tát:
是thị 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 有hữu 大đại 因nhân 緣duyên 。 若nhược 說thuyết 於ư 諸chư 眾chúng 生sanh 。 見kiến 聞văn 利lợi 益ích 等đẳng 事sự 。 百bách 千thiên 劫kiếp 中trung 。 說thuyết 不bất 能năng 盡tận 。
"Địa Tạng Bồ-tát có đại nhân duyên với chúng sanh ở châu Thắng Kim. Nếu nói về những việc lợi ích nhờ được thấy nghe của các chúng sanh, thì suốt 100.000 kiếp cũng chẳng kể hết.
是thị 故cố 。 觀Quán 世Thế 音Âm 。 汝nhữ 以dĩ 神thần 力lực 。 流lưu 布bố 是thị 經Kinh 。 令linh 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 眾chúng 生sanh 。 百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 。 永vĩnh 受thọ 安an 樂lạc 。
Vì thế, Quán Thế Âm! Ông hãy dùng thần lực mà lưu truyền Kinh này và làm cho chúng sanh ở Thế giới Kham Nhẫn suốt tỷ kiếp luôn hưởng mãi an vui."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
吾ngô 觀quán 地Địa 藏Tạng 威uy 神thần 力lực 。
恒Hằng 河Hà 沙sa 劫kiếp 說thuyết 難nan 盡tận 。
見kiến 聞văn 瞻chiêm 禮lễ 一nhất 念niệm 間gian 。
利lợi 益ích 人nhân 天thiên 無vô 量lượng 事sự 。
"Ta quán Địa Tạng sức uy thần
Hằng Hà sa kiếp nói chẳng cùng
Thấy nghe đảnh lễ dù một lần
Lợi ích trời người nhiều vô lượng
若nhược 男nam 若nhược 女nữ 若nhược 龍long 神thần 。
報báo 盡tận 應ưng 當đương 墮đọa 惡ác 道đạo 。
至chí 心tâm 歸quy 依y 大Đại 士Sĩ 身thân 。
壽thọ 命mạng 轉chuyển 增tăng 除trừ 罪tội 障chướng 。
Nếu nam hay nữ hoặc long thần
Hết phước nên phải đọa đường ác
Chí tâm quy y bậc Đại Sĩ
Thọ mạng chuyển tăng tội chướng trừ
少thiếu 失thất 父phụ 母mẫu 恩ân 愛ái 者giả 。
未vị 知tri 魂hồn 神thần 在tại 何hà 趣thú 。
兄huynh 弟đệ 姊tỷ 妹muội 及cập 諸chư 親thân 。
生sanh 長trưởng 以dĩ 來lai 皆giai 不bất 識thức 。
Trẻ thơ mất sớm tình cha mẹ
Chẳng rõ thần hồn tại xứ nào
Anh chị em gái cùng thân thuộc
Đến nay khôn lớn chẳng biết nhau
或hoặc 塑tố 或hoặc 畫họa 大Đại 士Sĩ 身thân 。
悲bi 戀luyến 瞻chiêm 禮lễ 不bất 暫tạm 捨xả 。
三tam 七thất 日nhật 中trung 念niệm 其kỳ 名danh 。
菩Bồ 薩Tát 當đương 現hiện 無vô 邊biên 體thể 。
Hoặc đắp hay vẽ hình Đại Sĩ
Quyến luyến đảnh lễ chẳng rời xa
Ba tuần luôn niệm danh hiệu ấy
Bồ-tát liền hiện vô biên thân
示thị 其kỳ 眷quyến 屬thuộc 所sở 生sanh 界giới 。
縱túng 墮đọa 惡ác 趣thú 尋tầm 出xuất 離ly 。
若nhược 能năng 不bất 退thoái 是thị 初sơ 心tâm 。
即tức 獲hoạch 摩ma 頂đảnh 受thọ 聖thánh 記ký 。
Chỉ họ quyến thuộc cõi sanh về
Dù đọa đường ác cũng thoát mau
Sơ tâm nếu lại không thoái chuyển
Liền được xoa đảnh thọ thánh ký
欲dục 修tu 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 者giả 。
乃nãi 至chí 出xuất 離ly 三tam 界giới 苦khổ 。
是thị 人nhân 既ký 發phát 大đại 悲bi 心tâm 。
先tiên 當đương 瞻chiêm 禮lễ 大Đại 士Sĩ 像tượng 。
一nhất 切thiết 諸chư 願nguyện 速tốc 成thành 就tựu 。
永vĩnh 無vô 業nghiệp 障chướng 能năng 遮già 止chỉ 。
Đại giác vô thượng quyết chí tu
Ba cõi khổ não muốn lìa xa
Người ấy đã phát đại bi tâm
Trước tiên đảnh lễ tượng Đại Sĩ
Hết thảy các nguyện chóng viên thành
Mãi không nghiệp chướng nào cản ngăn
有hữu 人nhân 發phát 心tâm 念niệm 經Kinh 典điển 。
欲dục 度độ 群quần 迷mê 超siêu 彼bỉ 岸ngạn 。
雖tuy 立lập 是thị 願nguyện 不bất 思tư 議nghị 。
旋toàn 讀độc 旋toàn 忘vong 多đa 廢phế 失thất 。
Có người phát tâm tụng Kinh điển
Muốn độ hữu tình qua bờ kia
Tuy lập thệ nguyện không nghĩ bàn
Mới đọc liền quên xao lãng mất
斯tư 人nhân 有hữu 業nghiệp 障chướng 惑hoặc 故cố 。
於ư 大Đại 乘Thừa 經Kinh 不bất 能năng 記ký 。
供cúng 養dường 地Địa 藏Tạng 以dĩ 香hương 華hoa 。
衣y 服phục 飲ẩm 食thực 諸chư 玩ngoạn 具cụ 。
Người này do có nghiệp chướng mê
Kinh điển Đại Thừa không thể nhớ
Cúng dường Địa Tạng với hương hoa
Y phục ẩm thực vật yêu thích
以dĩ 淨tịnh 水thủy 安an 大Đại 士Sĩ 前tiền 。
一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 求cầu 服phục 之chi 。
發phát 殷ân 重trọng 心tâm 慎thận 五ngũ 辛tân 。
酒tửu 肉nhục 邪tà 淫dâm 及cập 妄vọng 語ngữ 。
Để chén nước trong trước Đại Sĩ
Sau một ngày đêm rồi thỉnh uống
Thực vật hăng nồng phải kiêng cữ
Rượu thịt tà dâm cùng nói dối
三tam 七thất 日nhật 內nội 勿vật 殺sát 害hại 。
至chí 心tâm 思tư 念niệm 大Đại 士Sĩ 名danh 。
即tức 於ư 夢mộng 中trung 見kiến 無vô 邊biên 。
覺giác 來lai 便tiện 得đắc 利lợi 根căn 耳nhĩ 。
Hai mươi mốt ngày chớ giết hại
Chí tâm nhớ tưởng Đại Sĩ danh
Liền như trong mộng thấy vô biên
Tỉnh giấc căn tai được bén lanh
應ưng 是thị 經Kinh 教giáo 歷lịch 耳nhĩ 聞văn 。
千thiên 萬vạn 生sanh 中trung 永vĩnh 不bất 忘vong 。
以dĩ 是thị 大Đại 士Sĩ 不bất 思tư 議nghị 。
能năng 使sử 斯tư 人nhân 獲hoạch 此thử 慧tuệ 。
Kinh giáo một khi đã nghe qua
Ngàn vạn đời sau mãi chẳng quên
Bậc Đại Sĩ ấy không nghĩ bàn
Có thể khiến người được trí tuệ
貧bần 窮cùng 眾chúng 生sanh 及cập 疾tật 病bệnh 。
家gia 宅trạch 凶hung 衰suy 眷quyến 屬thuộc 離ly 。
睡thụy 夢mộng 之chi 中trung 悉tất 不bất 安an 。
求cầu 者giả 乖quai 違vi 無vô 稱xứng 遂toại 。
Bần cùng chúng sanh và bệnh tật
Nhà cửa hung suy quyến thuộc ly
Lúc ngủ mộng điềm chẳng an lành
Cầu gì cũng trái không toại ý
至chí 心tâm 瞻chiêm 禮lễ 地Địa 藏Tạng 像tượng 。
一nhất 切thiết 惡ác 事sự 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
至chí 於ư 夢mộng 中trung 盡tận 得đắc 安an 。
衣y 食thực 豐phong 饒nhiêu 神thần 鬼quỷ 護hộ 。
Chí tâm đảnh lễ tượng Địa Tạng
Tất cả việc xấu đều tiêu tan
Cho đến trong mộng được bình an
Ăn mặc dư giả quỷ thần hộ
欲dục 入nhập 山sơn 林lâm 及cập 渡độ 海hải 。
毒độc 惡ác 禽cầm 獸thú 及cập 惡ác 人nhân 。
惡ác 神thần 惡ác 鬼quỷ 并tinh 惡ác 風phong 。
一nhất 切thiết 諸chư 難nạn 諸chư 苦khổ 惱não 。
Vào rừng lên núi qua biển cả
Chim thú độc dữ cùng ác nhân
Ác thần ác quỷ với cuồng phong
Tất cả ách nạn mọi khổ não
但đãn 當đương 瞻chiêm 禮lễ 及cập 供cúng 養dường 。
地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 大Đại 士Sĩ 像tượng 。
如như 是thị 山sơn 林lâm 大đại 海hải 中trung 。
應ưng 是thị 諸chư 惡ác 皆giai 消tiêu 滅diệt 。
Chỉ cần đảnh lễ và cúng dường
Ở trước hình tượng của Địa Tạng
Giả như băng rừng vượt biển lớn
Các điều dữ ấy đều tiêu tan
觀Quán 音Âm 至chí 心tâm 聽thính 吾ngô 說thuyết 。
地Địa 藏Tạng 無vô 盡tận 不bất 思tư 議nghị 。
百bách 千thiên 萬vạn 劫kiếp 說thuyết 不bất 周chu 。
廣quảng 宣tuyên 大Đại 士Sĩ 如như 是thị 力lực 。
Quán Âm chí tâm nghe Ta nói
Địa Tạng vô tận chẳng nghĩ bàn
Nói suốt tỷ kiếp cũng không hết
Rộng tuyên Đại Sĩ sức như vậy
地Địa 藏Tạng 名danh 字tự 人nhân 若nhược 聞văn 。
乃nãi 至chí 見kiến 像tượng 瞻chiêm 禮lễ 者giả 。
香hương 華hoa 衣y 服phục 飲ẩm 食thực 奉phụng 。
供cúng 養dường 百bách 千thiên 受thọ 妙diệu 樂lạc 。
Nếu ai nghe được Địa Tạng danh
Cho đến thấy tượng đảnh lễ ngài
Hương hoa y phục ẩm thực dâng
Thọ hưởng trăm ngàn vi diệu lạc
若nhược 能năng 以dĩ 此thử 迴hồi 法Pháp 界Giới 。
畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 超siêu 生sanh 死tử 。
是thị 故cố 觀Quán 音Âm 汝nhữ 當đương 知tri 。
普phổ 告cáo 恒Hằng 沙sa 諸chư 國quốc 土độ 。
Nếu lại hồi hướng đến Pháp Giới
Tất sẽ thành Phật liễu sanh tử
Vì thế Quán Âm hãy bảo khắp
Hằng sa quốc độ đều nên biết"
囑Chúc 累Lụy 人Nhân 天Thiên 品Phẩm 第đệ 十thập 三tam
☸ Phẩm 13: Phó Chúc Trời Người
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 舉cử 金kim 色sắc 臂tý 。 又hựu 摩ma 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 頂đảnh 。 而nhi 作tác 是thị 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn lại nhấc cánh tay sắc vàng và xoa lên đỉnh đầu của Địa Tạng Đại Bồ-tát, rồi nói lời như vầy:
地Địa 藏Tạng 地Địa 藏Tạng 。 汝nhữ 之chi 神thần 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 慈từ 悲bi 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 智trí 慧tuệ 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 汝nhữ 之chi 辯biện 才tài 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 正chánh 使sử 十thập 方phương 諸chư 佛Phật 。 讚tán 歎thán 宣tuyên 說thuyết 。 汝nhữ 之chi 不bất 思tư 議nghị 事sự 。 千thiên 萬vạn 劫kiếp 中trung 。 不bất 能năng 得đắc 盡tận 。
"Địa Tạng, Địa Tạng! Thần lực của ông chẳng thể nghĩ bàn, từ bi của ông chẳng thể nghĩ bàn, trí tuệ của ông chẳng thể nghĩ bàn, biện tài của ông chẳng thể nghĩ bàn. Suốt mười triệu kiếp, cho dù chư Phật ở mười phương ngợi khen và tuyên nói về những việc không thể nghĩ bàn của ông thì cũng chẳng thể hết.
地Địa 藏Tạng 地Địa 藏Tạng 。 記ký 吾ngô 今kim 日nhật 。 在tại 忉Đao 利Lợi 天Thiên 中trung 。 於ư 百bách 千thiên 萬vạn 億ức 。 不bất 可khả 說thuyết 不bất 可khả 說thuyết 。 一nhất 切thiết 諸chư 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 大đại 會hội 之chi 中trung 。 再tái 以dĩ 人nhân 天thiên 。 諸chư 眾chúng 生sanh 等đẳng 。 未vị 出xuất 三tam 界giới 。 在tại 火hỏa 宅trạch 中trung 者giả 。 付phó 囑chúc 於ư 汝nhữ 。 無vô 令linh 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 墮đọa 惡ác 趣thú 中trung 。 一nhất 日nhật 一nhất 夜dạ 。 何hà 況huống 更cánh 落lạc 五ngũ 無vô 間gián 。 及cập 阿A 鼻Tị 地Địa 獄Ngục 。 動động 經kinh 千thiên 萬vạn 億ức 劫kiếp 。 無vô 有hữu 出xuất 期kỳ 。
Địa Tạng, Địa Tạng! Ông nên nhớ Ta nay tại Cung trời Tam Thập Tam ở giữa đại hội với tỷ ức bất khả thuyết bất khả thuyết với tất cả chư Phật Bồ-tát và thiên long bát bộ, một lần nữa, Ta phó chúc trời người và các chúng sanh cho ông--những kẻ còn ở trong căn nhà lửa và vẫn chưa ra khỏi ba cõi. Ông đừng khiến cho những chúng sanh ấy sa đọa đường ác dù chỉ một ngày một đêm. Hà huống còn đọa Địa ngục Vô Gián, đến nỗi phải trải qua mười triệu ức kiếp mà chẳng có kỳ hạn thoát ra.
地Địa 藏Tạng 。 是thị 南Nam 閻Diêm 浮Phù 提Đề 眾chúng 生sanh 。 志chí 性tánh 無vô 定định 。 習tập 惡ác 者giả 多đa 。 縱túng 發phát 善thiện 心tâm 。 須tu 臾du 即tức 退thoái 。 若nhược 遇ngộ 惡ác 緣duyên 。 念niệm 念niệm 增tăng 長trưởng 。 以dĩ 是thị 之chi 故cố 。 吾ngô 分phân 是thị 形hình 。 百bách 千thiên 億ức 化hóa 度độ 。 隨tùy 其kỳ 根căn 性tánh 。 而nhi 度độ 脫thoát 之chi 。
Này Địa Tạng! Chúng sanh ở Nam Châu Thắng Kim này đây, ý chí với tâm tánh bất định và nhiều tập khí xấu ác. Dù họ đã phát thiện tâm nhưng thoáng liền quên mất. Nếu gặp duyên ác thì niệm niệm tăng trưởng. Bởi vậy Ta mới phân ra 100.000 ức thân để hóa độ với tùy theo căn tánh mà độ thoát họ.
地Địa 藏Tạng 。 吾ngô 今kim 慇ân 懃cần 。 以dĩ 天thiên 人nhân 眾chúng 。 付phó 囑chúc 於ư 汝nhữ 。 未vị 來lai 之chi 世thế 。 若nhược 有hữu 天thiên 人nhân 。 及cập 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 種chúng 少thiểu 善thiện 根căn 。 一nhất 毛mao 一nhất 塵trần 。 一nhất 沙sa 一nhất 渧đề 。 汝nhữ 以dĩ 道Đạo 力lực 。 擁ủng 護hộ 是thị 人nhân 。 漸tiệm 修tu 無vô 上thượng 。 勿vật 令linh 退thoái 失thất 。
Này Địa Tạng! Ta nay ân cần phó chúc trời và người cho ông. Vào đời vị lai, nếu có trời, người, cùng thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật gieo trồng được chút căn lành chừng bằng một sợi lông, một hạt bụi, một hạt cát hay một giọt nước, thì ông hãy dùng Đạo lực mà ủng hộ người đó, rồi làm cho họ dần dần tu hành Đạo vô thượng và chớ để thoái chuyển hay quên mất.
復phục 次thứ 地Địa 藏Tạng 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 天thiên 若nhược 人nhân 。 隨tùy 業nghiệp 報báo 應ứng 。 落lạc 在tại 惡ác 趣thú 。 臨lâm 墮đọa 趣thú 中trung 。 或hoặc 至chí 門môn 首thủ 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 若nhược 能năng 念niệm 得đắc 一nhất 佛Phật 名danh 。 一nhất 菩Bồ 薩Tát 名danh 。 一nhất 句cú 一nhất 偈kệ 。 大Đại 乘Thừa 經Kinh 典điển 。 是thị 諸chư 眾chúng 生sanh 。 汝nhữ 以dĩ 神thần 力lực 。 方phương 便tiện 救cứu 拔bạt 。 於ư 是thị 人nhân 所sở 。 現hiện 無vô 邊biên 身thân 。 為vi 碎toái 地địa 獄ngục 。 遣khiển 令linh 生sanh 天thiên 。 受thọ 勝thắng 妙diệu 樂lạc 。
Lại nữa, Địa Tạng! Vào đời vị lai, hoặc trời hay người, do tùy theo nghiệp mà thọ báo ứng và đọa đường ác, hay họ sắp đọa trong đường ác, hoặc gần kề đến cửa đó. Nếu các chúng sanh này có thể niệm được danh hiệu của một vị Phật, danh hiệu của một vị Bồ-tát, một câu hay một bài kệ trong Kinh điển Đại Thừa, thì ông hãy dùng thần lực và phương tiện để cứu vớt những chúng sanh ấy. Ông hãy hiện thân vô biên ở chỗ của người đó và phá tan địa ngục, khiến họ sanh lên trời để thọ hưởng an vui thù thắng vi diệu."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
現hiện 在tại 未vị 來lai 天thiên 人nhân 眾chúng 。
吾ngô 今kim 慇ân 懃cần 付phó 囑chúc 汝nhữ 。
以dĩ 大đại 神thần 通thông 方phương 便tiện 度độ 。
勿vật 令linh 墮đọa 在tại 諸chư 惡ác 趣thú 。
"Hiện tại vị lai trời và người
Ta nay ân cần phó chúc ông
Dùng đại thần thông phương tiện độ
Chớ khiến họ đọa đường ác khổ"
爾nhĩ 時thời 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 摩Ma 訶Ha 薩Tát 。 胡hồ 跪quỵ 合hợp 掌chưởng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Địa Tạng Đại Bồ-tát quỳ gối phải, chắp tay, và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 不bất 以dĩ 為vi 慮lự 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 於ư 佛Phật 法Pháp 中trung 。 一nhất 念niệm 恭cung 敬kính 。 我ngã 亦diệc 百bách 千thiên 方phương 便tiện 。 度độ 脫thoát 是thị 人nhân 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 速tốc 得đắc 解giải 脫thoát 。 何hà 況huống 聞văn 諸chư 善thiện 事sự 。 念niệm 念niệm 修tu 行hành 。 自tự 然nhiên 於ư 無vô 上thượng 道Đạo 。 永vĩnh 不bất 退thoái 轉chuyển 。
"Thưa Thế Tôn! Kính mong Thế Tôn chớ lo lắng. Vào đời vị lai, nếu thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào ở trong Pháp của Phật mà có chừng một niệm cung kính, thì con cũng dùng trăm ngàn phương tiện để độ thoát người đó và làm cho họ mau ra khỏi vòng sanh tử. Hà huống là họ nghe về các việc lành rồi niệm niệm tu hành, thì tự nhiên sẽ vĩnh viễn không còn thoái chuyển ở Đạo vô thượng."
❖
說thuyết 是thị 語ngữ 時thời 。 會hội 中trung 有hữu 一nhất 菩Bồ 薩Tát 。 名danh 虛Hư 空Không 藏Tạng 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nói lời ấy xong, trong đại hội có một vị Bồ-tát tên là Hư Không Tạng, bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 自tự 至chí 忉Đao 利Lợi 。 聞văn 於ư 如Như 來Lai 。 讚tán 歎thán 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 威uy 神thần 勢thế 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 未vị 來lai 世thế 中trung 。 若nhược 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 乃nãi 及cập 一nhất 切thiết 天thiên 龍long 。 聞văn 此thử 經Kinh 典điển 。 及cập 地Địa 藏Tạng 名danh 字tự 。 或hoặc 瞻chiêm 禮lễ 形hình 像tượng 。 得đắc 幾kỷ 種chủng 福phước 利lợi 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 未vị 來lai 現hiện 在tại 。 一nhất 切thiết 眾chúng 等đẳng 。 略lược 而nhi 說thuyết 之chi 。
"Bạch Thế Tôn! Con nay đến trời Tam Thập Tam và nghe được Như Lai ngợi khen về sức uy thần chẳng thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát. Trong đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào, cho đến hết thảy trời rồng mà nghe Kinh điển này cùng danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc chiêm ngưỡng và đảnh lễ hình tượng, thì họ sẽ được bao nhiêu điều phước lợi? Kính mong Thế Tôn vì tất cả chúng sanh ở hiện tại cùng vị lai mà nói sơ lược về việc ấy."
佛Phật 告cáo 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。
Phật bảo Hư Không Tạng Bồ-tát:
諦đế 聽thính 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 說thuyết 之chi 。
"Lắng nghe, lắng nghe! Ta sẽ phân biệt và giảng giải cho ông.
若nhược 未vị 來lai 世thế 。 有hữu 善thiện 男nam 子tử 善thiện 女nữ 人nhân 。 見kiến 地Địa 藏Tạng 形hình 像tượng 。 及cập 聞văn 此thử 經Kinh 。 乃nãi 至chí 讀độc 誦tụng 。 香hương 華hoa 飲ẩm 食thực 。 衣y 服phục 珍trân 寶bảo 。 布bố 施thí 供cúng 養dường 。 讚tán 歎thán 瞻chiêm 禮lễ 。 得đắc 二nhị 十thập 八bát 種chủng 利lợi 益ích 。
Vào đời vị lai, nếu có thiện nam tử hoặc thiện nữ nhân nào thấy hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, cùng nghe Kinh này và cho đến đọc tụng, rồi dùng hương hoa, ẩm thực, y phục và trân bảo để cúng dường, bố thí, tán thán, chiêm ngưỡng, và đảnh lễ ngài, họ sẽ được 28 điều lợi ích.
一nhất 者giả 。 天thiên 龍long 護hộ 念niệm 。 二nhị 者giả 。 善thiện 果quả 日nhật 增tăng 。 三tam 者giả 。 集tập 聖thánh 上thượng 因nhân 。 四tứ 者giả 。 菩Bồ 提Đề 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 衣y 食thực 豐phong 足túc 。 六lục 者giả 。 疾tật 疫dịch 不bất 臨lâm 。 七thất 者giả 。 離ly 水thủy 火hỏa 災tai 。 八bát 者giả 。 無vô 盜đạo 賊tặc 厄ách 。 九cửu 者giả 。 人nhân 見kiến 欽khâm 敬kính 。 十thập 者giả 。 神thần 鬼quỷ 助trợ 持trì 。 十thập 一nhất 者giả 。 女nữ 轉chuyển 男nam 身thân 。 十thập 二nhị 者giả 。 為vi 王vương 臣thần 女nữ 。 十thập 三tam 者giả 。 端đoan 正chánh 相tướng 好hảo 。 十thập 四tứ 者giả 。 多đa 生sanh 天thiên 上thượng 。 十thập 五ngũ 者giả 。 或hoặc 為vi 帝đế 王vương 。 十thập 六lục 者giả 。 宿Túc 智Trí 命Mạng 通Thông 。 十thập 七thất 者giả 。 有hữu 求cầu 皆giai 從tùng 。 十thập 八bát 者giả 。 眷quyến 屬thuộc 歡hoan 樂lạc 。 十thập 九cửu 者giả 。 諸chư 橫hoạnh 消tiêu 滅diệt 。 二nhị 十thập 者giả 。 業nghiệp 道đạo 永vĩnh 除trừ 。 二nhị 十thập 一nhất 者giả 。 去khứ 處xứ 盡tận 通thông 。 二nhị 十thập 二nhị 者giả 。 夜dạ 夢mộng 安an 樂lạc 。 二nhị 十thập 三tam 者giả 。 先tiên 亡vong 離ly 苦khổ 。 二nhị 十thập 四tứ 者giả 。 宿túc 福phước 受thọ 生sanh 。 二nhị 十thập 五ngũ 者giả 。 諸chư 聖thánh 讚tán 歎thán 。 二nhị 十thập 六lục 者giả 。 聰thông 明minh 利lợi 根căn 。 二nhị 十thập 七thất 者giả 。 饒nhiêu 慈từ 愍mẫn 心tâm 。 二nhị 十thập 八bát 者giả 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。
1. trời rồng hộ niệm
2. thiện quả ngày tăng
3. tích nhân thánh thượng
4. Đạo tâm kiên cố
5. ăn mặc dư giả
6. bệnh dịch bất xâm
7. thoát nạn nước lửa
8. chẳng gặp trộm cướp
9. người thấy kính mến
10. quỷ thần hộ giúp
11. thân nữ chuyển nam
12. làm con vua chúa
13. tướng đẹp đoan chánh
14. thường sanh lên trời
15. hoặc làm đế vương
16. đắc Túc Mạng Thông
17. cầu mong như ý
18. quyến thuộc hòa vui
19. tai họa tiêu diệt
20. nghiệp đạo vĩnh trừ
21. đi đến nơi chốn
22. đêm mộng an vui
23. người mất lìa khổ
24. túc phước thọ sanh
25. chư thánh ngợi khen
26. thông minh lanh lợi
27. giàu lòng từ mẫn
28. cứu cánh thành Phật
復phục 次thứ 。 虛Hư 空Không 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 若nhược 現hiện 在tại 未vị 來lai 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 聞văn 地Địa 藏Tạng 名danh 。 禮lễ 地Địa 藏Tạng 形hình 。 或hoặc 聞văn 地Địa 藏Tạng 。 本bổn 願nguyện 事sự 行hành 。 讚tán 歎thán 瞻chiêm 禮lễ 。 得đắc 七thất 種chủng 利lợi 益ích 。
Lại nữa, Hư Không Tạng Bồ-tát! Nếu thiên long quỷ thần ở hiện tại cùng vị lai mà nghe danh hiệu của Địa Tạng Bồ-tát và đảnh lễ hình tượng của Địa Tạng Bồ-tát, hoặc nghe về bổn nguyện và sự tích tu hành của Địa Tạng Bồ-tát, rồi tán thán, chiêm ngưỡng và đảnh lễ, thì họ sẽ được bảy điều lợi ích:
一nhất 者giả 。 速tốc 超siêu 聖thánh 地Địa 。 二nhị 者giả 。 惡ác 業nghiệp 消tiêu 滅diệt 。 三tam 者giả 。 諸chư 佛Phật 護hộ 臨lâm 。 四tứ 者giả 。 菩Bồ 提Đề 不bất 退thoái 。 五ngũ 者giả 。 增tăng 長trưởng 本bổn 力lực 。 六lục 者giả 。 宿túc 命mạng 皆giai 通thông 。 七thất 者giả 。 畢tất 竟cánh 成thành 佛Phật 。
1. mau vượt thánh Địa
2. nghiệp ác tiêu diệt
3. chư Phật đến hộ
4. Đạo tâm kiên cố
5. bổn lực tăng trưởng
6. đắc Túc Mạng Thông
7. cứu cánh thành Phật"
❖
爾nhĩ 時thời 十thập 方phương 。 一nhất 切thiết 諸chư 來lai 。 不bất 可khả 說thuyết 不bất 可khả 說thuyết 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 天thiên 龍long 八bát 部bộ 。 聞văn 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 稱xưng 揚dương 讚tán 歎thán 。 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 。 大đại 威uy 神thần 力lực 。 不bất 可khả 思tư 議nghị 。 歎thán 未vị 曾tằng 有hữu 。 是thị 時thời 忉Đao 利Lợi 天Thiên 。 雨vũ 無vô 量lượng 香hương 華hoa 。 天thiên 衣y 珠châu 瓔anh 。 供cúng 養dường 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 佛Phật 。 及cập 地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 已dĩ 。 一nhất 切thiết 眾chúng 會hội 。 俱câu 復phục 瞻chiêm 禮lễ 。 合hợp 掌chưởng 而nhi 退thoái 。
Lúc bấy giờ, bất khả thuyết bất khả thuyết, tất cả chư Phật Như Lai đã đến từ mười phương, cùng chư đại Bồ-tát và thiên long bát bộ, khi nghe Đức Phật Năng Tịch tuyên dương và tán thán sức đại uy thần không thể nghĩ bàn của Địa Tạng Bồ-tát, họ đều tán thán là việc chưa từng có. Khi ấy ở trời Tam Thập Tam mưa xuống vô lượng hương hoa, y phục cõi trời, và chuỗi ngọc trân châu để cúng dường Đức Phật Năng Tịch cùng Địa Tạng Bồ-tát. Sau đó, hết thảy chúng hội đều chiêm ngưỡng, đảnh lễ, chắp tay rồi cáo lui.
地Địa 藏Tạng 菩Bồ 薩Tát 本Bổn 願Nguyện 經Kinh 卷quyển 下hạ
Kinh Địa Tạng Bồ-tát Bổn Nguyện ♦ Hết quyển hạ
唐Đường 于Vu 闐Điền 法Pháp 師Sư 實Thật 叉Xoa 難Nan 陀Đà 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hỷ Học (652-710)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/4/2010 ◊ Dịch nghĩa: 20/4/2010 ◊ Cập nhật: 29/10/2024
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Hỷ Học (652-710)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 20/4/2010 ◊ Dịch nghĩa: 20/4/2010 ◊ Cập nhật: 29/10/2024