法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 4
喻Dụ 愛Ái 欲Dục 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 二nhị 之chi 二nhị
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 為vì 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 為vi 人nhân 慳san 貪tham 。 不bất 好hiếu 布bố 施thí 。 食thực 常thường 閉bế 門môn 。 不bất 喜hỷ 人nhân 客khách 。 若nhược 其kỳ 食thực 時thời 。 輒triếp 勅sắc 門môn 士sĩ 。 堅kiên 閉bế 門môn 戶hộ 。 勿vật 令linh 有hữu 人nhân 。 妄vọng 入nhập 門môn 裏lý 。 乞khất 丐cái 求cầu 索sách 。 沙Sa 門Môn 梵Phạm 志Chí 。 不bất 能năng 得đắc 與dữ 其kỳ 相tương 見kiến 。
Vào thời Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở thành Phong Đức, bấy giờ trong thành có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng. Tuy nhiên ông rất keo kiệt, chẳng ưa bố thí, lúc ăn luôn đóng cổng nhà và không vui thích gặp người qua lại. Nếu khi đến giờ ăn, ông liền sai cho kẻ giữ cửa đóng chặt cổng để khỏi có ai vào trong. Đạo Nhân, Phạm Chí, hay những kẻ ăn xin đều chẳng thể nào gặp được ông ta.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 欻hốt 思tư 美mỹ 食thực 。 便tiện 勅sắc 其kỳ 妻thê 。 令linh 作tác 飯phạn 食thực 。 教giáo 殺sát 肥phì 雞kê 。 薑khương 椒tiêu 和hòa 調điều 。 炙chích 之chi 令linh 熟thục 。 飲ẩm 食thực 飣đính 餖đậu 。 即tức 時thời 已dĩ 辦biện 。 勅sắc 外ngoại 閉bế 門môn 。 夫phu 婦phụ 二nhị 人nhân 坐tọa 。 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 著trước 聚tụ 中trung 央ương 。 便tiện 共cộng 飲ẩm 食thực 。 父phụ 母mẫu 取thủ 雞kê 肉nhục 。 著trước 兒nhi 口khẩu 中trung 。 如như 是thị 數số 過quá 。 初sơ 不bất 肯khẳng 廢phế 。
Một hôm ông trưởng giả bỗng nhiên thèm ăn ngon. Ông sai vợ đi giết một con gà béo mập để làm bữa cơm thịnh soạn. Vợ ông lấy gừng và tiêu để ướp thịt gà, rồi mang đi nướng chín. Khi thức ăn nước uống được dọn lên tươm tất, ông sai người đóng cổng ngoài. Hai vợ chồng ngồi xuống và đặt đứa con nhỏ ở giữa, rồi cùng nhau ăn uống. Hai vợ chồng cứ thay phiên liên tục lấy thịt gà bỏ vào miệng của đứa bé.
佛Phật 知tri 此thử 長trưởng 者giả 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 伺tứ 其kỳ 坐tọa 食thực 。 現hiện 出xuất 坐tọa 前tiền 。 咒chú 願nguyện 且thả 言ngôn 。
Đức Phật biết phước đức của trưởng giả ở đời trước và đáng được hóa độ, nên Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi xuất hiện ở trước chỗ ngồi của trưởng giả và chú nguyện rằng:
多đa 少thiểu 布bố 施thí 。 可khả 得đắc 大đại 富phú 。
"Xin hãy bố thí một chút thức ăn thì có thể sẽ được đại phú."
長trưởng 者giả 舉cử 頭đầu 。 見kiến 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 罵mạ 之chi 曰viết 。
Ông trưởng giả ngẩng đầu lên thì trông thấy hóa Đạo Nhân nên liền mắng chửi rằng:
汝nhữ 為vi 道Đạo 士sĩ 。 而nhi 無vô 羞tu 恥sỉ 。 室thất 家gia 坐tọa 食thực 。 何hà 為vi 搪đường 揬đột 。
"Ông là người tu hành mà chẳng biết liêm sỉ. Gia đình người ta đang ngồi ăn cơm mà sao ngang nhiên xông vào như thế?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
卿khanh 自tự 愚ngu 癡si 。 不bất 知tri 慚tàm 羞tu 。 今kim 我ngã 乞khất 士sĩ 。 何hà 為vi 慚tàm 羞tu 。
"Chính ông mới ngu si và không biết xấu hổ. Tôi là một khất sĩ, có gì mà xấu hổ?"
長trưởng 者giả 問vấn 曰viết 。
Trưởng giả hỏi rằng:
吾ngô 及cập 室thất 家gia 。 自tự 相tương 娛ngu 樂lạc 。 何hà 故cố 慚tàm 羞tu 。
"Tôi và gia đình đang vui vẻ với nhau, có gì mà xấu hổ?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
卿khanh 殺sát 父phụ 妻thê 母mẫu 。 供cung 養dưỡng 怨oán 家gia 。 不bất 知tri 慚tàm 羞tu 。 反phản 謂vị 乞khất 士sĩ 。 何hà 不bất 慚tàm 羞tu 。
"Ông giết cha, lấy mẹ làm vợ, và nuôi dưỡng oan gia mà chẳng biết xấu hổ. Còn tôi là một khất sĩ, có gì mà xấu hổ chứ?"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
所sở 生sanh 枝chi 不bất 絕tuyệt 。
但đãn 用dụng 食thực 貪tham 欲dục 。
養dưỡng 怨oán 益ích 丘khâu 塚trủng 。
愚ngu 人nhân 常thường 汲cấp 汲cấp 。
"Ái dục sanh bất tận
Chỉ dùng tham dục ăn
Nuôi oán, lợi gò mả
Kẻ ngu luôn miệt mài
雖tuy 獄ngục 有hữu 鈎câu 鍱diệp 。
慧tuệ 人nhân 不bất 謂vị 牢lao 。
愚ngu 見kiến 妻thê 子tử 飾sức 。
染nhiễm 著trước 愛ái 甚thậm 牢lao 。
Tuy ngục có móc xích
Người trí chẳng bảo chắc
Kẻ ngu thấy vợ con
Nhiễm ái hơn lao ngục
慧tuệ 說thuyết 愛ái 為vi 獄ngục 。
深thâm 固cố 難nan 得đắc 出xuất 。
是thị 故cố 當đương 斷đoạn 棄khí 。
不bất 親thân 欲dục 為vi 安an 。
Phật nói ái là ngục
Kiên cố khó ra khỏi
Cho nên hãy đoạn trừ
An lạc không tham dục"
長trưởng 者giả 聞văn 偈kệ 。 驚kinh 而nhi 問vấn 之chi 。
Trưởng giả nghe kệ và kinh ngạc hỏi rằng:
道Đạo 人Nhân 何hà 故cố 。 而nhi 說thuyết 此thử 語ngữ 也dã 。
"Vì sao Đạo Nhân lại nói những lời này?"
道Đạo 人Nhân 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
案án 上thượng 雞kê 者giả 。 是thị 卿khanh 先tiên 世thế 時thời 父phụ 。 以dĩ 慳san 貪tham 故cố 。 常thường 生sanh 雞kê 中trung 。 為vị 卿khanh 所sở 食thực 。
"Con gà bị giết ở trên bàn là cha của ông ở đời trước. Do lòng keo kiệt nên luôn sanh vào loài gà và bị ông ăn thịt.
此thử 小tiểu 兒nhi 者giả 。 往vãng 昔tích 作tác 羅la 剎sát 。 卿khanh 作tác 賈cổ 客khách 。 大đại 人nhân 乘thừa 船thuyền 入nhập 海hải 。 每mỗi 輒triếp 流lưu 墮đọa 。 羅la 剎sát 國quốc 中trung 。 為vị 羅la 剎sát 所sở 食thực 。 如như 是thị 五ngũ 百bách 世thế 壽thọ 盡tận 。 來lai 生sanh 為vi 卿khanh 作tác 子tử 。 以dĩ 卿khanh 餘dư 罪tội 未vị 畢tất 。 故cố 來lai 欲dục 相tương 害hại 耳nhĩ 。
Thuở xưa đứa bé này từng làm quỷ bạo ác. Bấy giờ ông là một thương chủ dẫn các thương nhân ra biển, rồi bị lạc ở nước quỷ bạo ác và bị nó bắt ăn thịt. Sau khi đã thọ hết 500 đời như thế, nó sanh làm con trai của ông. Bởi tội của ông chưa hết nên nó mới đến gây hại.
今kim 是thị 妻thê 者giả 。 是thị 卿khanh 先tiên 世thế 時thời 母mẫu 。 以dĩ 恩ân 愛ái 深thâm 固cố 。 故cố 今kim 還hoàn 與dữ 卿khanh 作tác 婦phụ 。
Còn người vợ hiện tại chính là mẹ của ông ở đời trước. Do ân ái sâu đậm nên nay mới sanh trở lại làm vợ của ông.
今kim 卿khanh 愚ngu 癡si 。 不bất 識thức 宿túc 命mạng 。 殺sát 父phụ 養dưỡng 怨oán 。 以dĩ 母mẫu 為vi 妻thê 。 五ngũ 道đạo 生sanh 死tử 。 輪luân 轉chuyển 無vô 際tế 。 周chu 旋toàn 五ngũ 道đạo 。 誰thùy 能năng 知tri 者giả 。 唯duy 有hữu 道Đạo 士sĩ 。 見kiến 此thử 覩đổ 彼bỉ 。 愚ngu 者giả 不bất 知tri 。 豈khởi 不bất 慙tàm 羞tu 。
Ông nay thật ngu si và chẳng biết việc đời trước, giết cha để nuôi kẻ thù và lấy mẹ làm vợ. Chúng sanh thường luân chuyển trong sanh tử không cùng tận ở trong năm đường. Tuần hoàn trong năm đường như thế, ai có thể thấu rõ? Duy chỉ có những bậc tu Đạo mới thấy họ từ nơi này đến nơi kia. Kẻ ngu chẳng biết mà sao còn không xấu hổ?"
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。 懎sắc 然nhiên 毛mao 竪thụ 。 如như 畏úy 怖bố 狀trạng 。 佛Phật 現hiện 威uy 神thần 。 令linh 識thức 宿túc 命mạng 。 長trưởng 者giả 見kiến 佛Phật 。 即tức 識thức 宿túc 命mạng 。 尋tầm 則tắc 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 便tiện 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 佛Phật 為vi 說thuyết 法Pháp 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Lúc ấy ông trưởng giả hối hận, lông trên thân dựng đứng, và kinh hãi vạn phần. Bấy giờ Đức Phật hiện sức uy thần và khiến ông biết được những việc ở đời trước. Khi trông thấy Phật, ông trưởng giả liền biết chuyện đời trước, rồi sám hối tạ ơn Phật và xin thọ Năm Giới. Sau khi nghe Phật thuyết Pháp, ông liền đắc Quả Dự Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 洹Hoàn 說thuyết 法Pháp 。 時thời 有hữu 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 見kiến 一nhất 年niên 少thiếu 女nữ 人nhân 。 端đoan 正chánh 無vô 比tỉ 。 心tâm 存tồn 色sắc 欲dục 。 迷mê 結kết 不bất 解giải 。 遂toại 便tiện 成thành 病bệnh 。 食thực 飲ẩm 不bất 下hạ 。 顏nhan 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 委ủy 臥ngọa 不bất 起khởi 。
Vào thời Đức Phật thuyết Pháp ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức, bấy giờ có một vị Bhikṣu [bíc su] trẻ tuổi vào thành khất thực. Trong thành ngài thấy một thiếu nữ xinh đẹp tuyệt trần và cõi lòng chỉ nhớ nhung đến nàng. Do sự mê muội chẳng được giải tỏa nên liền thành bệnh. Ngài không ăn uống gì hết, thân thể tiều tụy, và nằm mãi chẳng ngồi dậy.
同đồng 學học 道Đạo 人nhân 。 往vãng 問vấn 訊tấn 之chi 。
Khi ấy các vị đồng tu đến thăm và hỏi rằng:
何hà 所sở 患hoạn 苦khổ 。
"Sao thầy chịu khổ não như thế?"
年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 具cụ 說thuyết 其kỳ 意ý 。 欲dục 壞hoại 道Đạo 心tâm 。 從tùng 彼bỉ 愛ái 欲dục 。 願nguyện 不bất 如như 意ý 。 愁sầu 結kết 為vi 病bệnh 。 同đồng 學học 諫gián 喻dụ 。 不bất 入nhập 其kỳ 耳nhĩ 。 便tiện 強cưỡng 扶phù 持trì 。 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。 具cụ 以dĩ 事sự 狀trạng 。 啟khải 白bạch 世Thế 尊Tôn 。
Lúc đó vị Bhikṣu trẻ tuổi mới kể hết sự tình. Kể từ khi nảy sanh ái dục kia nên lòng ngài chẳng còn muốn tu Đạo nữa, ước nguyện lại chẳng được như ý nên ưu sầu thành bệnh. Các bạn đồng học khuyên ngăn nhưng lời của họ chẳng lọt vào tai. Thế nên họ đành phải dìu vị ấy đến chỗ của Phật và kể rõ sự việc với Thế Tôn.
佛Phật 告cáo 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu trẻ tuổi rằng:
汝nhữ 願nguyện 易dị 得đắc 耳nhĩ 。 不bất 足túc 愁sầu 結kết 也dã 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 方phương 便tiện 解giải 之chi 。 且thả 起khởi 食thực 飲ẩm 。
"Ước nguyện của ông cũng dễ được thôi, đâu cần phải sầu khổ như thế. Ta sẽ lập phương tiện giúp ông. Ông hãy ngồi dậy và ăn uống trở lại."
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 之chi 。 坦thản 然nhiên 意ý 喜hỷ 。 氣khí 結kết 便tiện 通thông 。
Khi vị Bhikṣu nghe lời Phật nói, cõi lòng rất vui mừng và khí huyết lưu thông.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 將tương 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 并tinh 與dữ 大đại 眾chúng 。 入nhập 舍Xá 衛Vệ 城Thành 。 到đáo 好hảo 女nữ 舍xá 。 好hảo 女nữ 已dĩ 死tử 。 停đình 屍thi 三tam 日nhật 。 室thất 家gia 悲bi 號hào 。 不bất 忍nhẫn 埋mai 藏tạng 。 身thân 體thể 臭xú 脹trướng 。 不bất 淨tịnh 流lưu 出xuất 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dẫn vị Bhikṣu này và đại chúng vào thành Phong Đức, rồi đến nhà của cô gái xinh đẹp kia. Tuy nhiên cô gái đó đã chết ba ngày rồi. Thân tộc kêu gào thương xót và chẳng nỡ vội mai táng, nên thân xác trương phình, bốc mùi hôi thối và những thứ bất tịnh chảy ra ngoài.
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 所sở 貪tham 惑hoặc 。 好hiếu 女nữ 人nhân 者giả 。 今kim 已dĩ 如như 此thử 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 變biến 在tại 呼hô 吸hấp 。 愚ngu 者giả 觀quan 外ngoại 。 不bất 見kiến 其kỳ 惡ác 。 纏triền 綿miên 罪tội 網võng 。 以dĩ 為vi 快khoái 樂lạc 。
"Những thứ ông tham luyến về cô gái này, nay đã trở thành như vậy đó. Vạn vật vô thường và thay đổi trong từng hơi thở. Kẻ ngu chỉ nhìn xem vẻ ngoài mà chẳng thấy thứ xấu ác của nó. Họ triền miên trong lưới nghiệp tội mà cho là vui sướng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
見kiến 色sắc 心tâm 迷mê 惑hoặc 。
不bất 惟duy 觀quán 無vô 常thường 。
愚ngu 以dĩ 為vi 美mỹ 善thiện 。
安an 知tri 其kỳ 非phi 真chân 。
"Thấy sắc tâm mê muội
Vô thường không tư duy
Kẻ ngu cho tốt đẹp
Nào biết đó chẳng thật
以dĩ 婬dâm 樂nhạo 自tự 裹khỏa 。
譬thí 如như 蠶tằm 作tác 繭kiển 。
智trí 者giả 能năng 斷đoạn 棄khí 。
不bất 眄miện 除trừ 眾chúng 苦khổ 。
Cuộn mình trong ái dục
Ví như tằm nhả tơ
Bậc trí khéo đoạn trừ
Chẳng tiếc, trừ khổ ách
心tâm 念niệm 放phóng 逸dật 者giả 。
見kiến 婬dâm 以dĩ 為vi 淨tịnh 。
恩ân 愛ái 意ý 盛thịnh 增tăng 。
從tùng 是thị 造tạo 牢lao 獄ngục 。
Tâm ai mãi buông lung
Thấy dâm bảo là tịnh
Ân ái ý gia tăng
Từ đó vào ngục lao
覺giác 意ý 滅diệt 婬dâm 者giả 。
常thường 念niệm 欲dục 不bất 淨tịnh 。
從tùng 是thị 出xuất 邪tà 獄ngục 。
能năng 斷đoạn 老lão 死tử 患hoạn 。
Ý ai diệt trừ dâm
Thường niệm dục bất tịnh
Từ đó thoát ngục tà
Khéo đoạn già chết khổ"
於ư 是thị 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 見kiến 此thử 女nữ 人nhân 。 死tử 已dĩ 三tam 日nhật 。 面diện 色sắc 膖phùng 爛lạn 。 其kỳ 臭xú 難nan 近cận 。 又hựu 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 清thanh 誨hối 之chi 偈kệ 。 悵trướng 然nhiên 意ý 悟ngộ 。 自tự 知tri 迷mê 謬mậu 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 佛Phật 授thọ 自tự 歸quy 。 將tương 還hoàn 祇Kỳ 洹Hoàn 。 沒một 命mạng 精tinh 進tấn 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 所sở 將tương 大đại 眾chúng 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 見kiến 色sắc 欲dục 之chi 穢uế 。 信tín 無vô 常thường 之chi 證chứng 。 貪tham 愛ái 望vọng 止chỉ 。 亦diệc 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nhìn thấy cô gái kia đã chết ba ngày với khuôn mặt trương phình rữa nát, hôi thối không ai dám đến gần, và lại nghe được bài kệ thanh tịnh khai thị của Thế Tôn, vị Bhikṣu trẻ tuổi hoát nhiên tỏ ngộ và biết sự mê muội của mình. Ngài cúi đầu đảnh lễ Phật, sám hối lỗi lầm và quy y Phật, rồi được dẫn về lại Tinh xá Kỳ Viên. Sau đó vị Bhikṣu trẻ tuổi nỗ lực tinh tấn và cuối cùng đắc Đạo Ưng Chân. Bấy giờ đại chúng đi theo và vô số người ở đó đều thấy sự ô uế của sắc dục, tin hiểu lẽ vô thường, khát vọng tham ái đình chỉ, và cũng thấy dấu Đạo.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng, và quỷ thần ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 世thế 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 有hữu 一nhất 息tức 男nam 。 年niên 十thập 二nhị 三tam 。 父phụ 母mẫu 命mạng 終chung 。 其kỳ 兒nhi 年niên 小tiểu 。 未vị 知tri 生sanh 活hoạt 。 理lý 家gia 之chi 事sự 。 泮phấn 散tán 財tài 物vật 。 數sổ 年niên 便tiện 盡tận 。 久cửu 後hậu 行hành 乞khất 。 由do 不bất 自tự 供cung 。
Bấy giờ có một đại trưởng giả giàu sang vô cùng. Ông chỉ có một đứa con trai duy nhất, khoảng 12, 13 tuổi. Nào ngờ ít lâu sau cả hai vợ chồng đều lần lượt qua đời. Do cậu bé trẻ tuổi chưa biết làm ăn sinh sống và quản lý gia nghiệp, nên tài sản tiêu tán và chỉ trong vài năm thì gia tài hết sạch. Thời gian sau đó, chàng không thể tự lo bản thân được nữa nên phải đi xin ăn.
其kỳ 父phụ 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 大đại 富phú 無vô 數số 。 一nhất 日nhật 見kiến 之chi 。 問vấn 其kỳ 委ủy 曲khúc 。 長trưởng 者giả 愍mẫn 念niệm 。 將tương 歸quy 經kinh 紀kỷ 。 以dĩ 女nữ 配phối 之chi 。 給cấp 與dữ 奴nô 婢tỳ 車xa 馬mã 。 資tư 財tài 無vô 數số 。 更cánh 作tác 屋ốc 宅trạch 。 成thành 立lập 門môn 戶hộ 。 為vi 人nhân 懶lãn 惰nọa 。 無vô 有hữu 計kế 校giáo 。 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 。 坐tọa 散tán 財tài 盡tận 。 日nhật 更cánh 飢cơ 困khốn 。 長trưởng 者giả 以dĩ 其kỳ 女nữ 。 故cố 更cánh 與dữ 資tư 財tài 。 故cố 復phục 如như 前tiền 。 遂toại 至chí 貧bần 乏phạp 。 長trưởng 者giả 數sổ 餉hướng 。 用dụng 之chi 無vô 道đạo 。 念niệm 叵phả 成thành 就tựu 。 欲dục 奪đoạt 其kỳ 婦phụ 。 更cánh 嫁giá 與dữ 人nhân 。
Trước đây thân phụ của chàng thanh niên này có một người bạn thân, cũng là một trưởng giả tài phú phi thường. Một hôm ông tình cờ thấy chàng thanh niên này nên mới hỏi sự tình. Khi biết được cảnh ngộ, trưởng giả rất thương xót. Ông dẫn anh ta về nhà, rồi còn gả con gái của mình, cấp cho nô tỳ ngựa xe, và vô số tài vật. Ông lại xây cho một căn nhà để hai vợ chồng trẻ có cuộc sống mới. Tuy nhiên, anh ta là một kẻ lười biếng, chẳng biết lo nghĩ tương lai và không thể làm ăn sinh sống. Do đó tài sản tiêu hao và đời sống của hai vợ chồng ngày càng khốn đốn. Vì thương con gái của mình, ông trưởng giả lại cho thêm tài vật, nhưng cuộc sống của họ dần dần túng thiếu cũng y như trước. Ông trưởng giả hết lần này đến lượt khác lại tiếp tục cho nữa nhưng cũng chẳng được gì. Ông suy nghĩ tiền đồ của chàng rể không thể thành tựu nên muốn đoạt lại con gái và gả cho người khác.
宗tông 家gia 共cộng 議nghị 。 女nữ 竊thiết 聞văn 之chi 。 還hoàn 語ngứ 其kỳ 夫phu 。
Giữa lúc gia tộc đang cùng nhau bàn luận về việc này thì con gái của trưởng giả tình cờ nghe được, nên trở về kể cho chồng nàng hay và nói rằng:
我ngã 家gia 群quần 強cường 。 勢thế 能năng 奪đoạt 卿khanh 。 以dĩ 卿khanh 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 故cố 。 卿khanh 當đương 云vân 何hà 。 欲dục 作tác 何hà 計kế 也dã 。
"Thế lực của gia đình em hùng mạnh và có thể đoạt lại em từ anh, bởi vì anh không thể làm ăn sinh sống. Ý anh nghĩ sao? Anh định tính sao đây?"
其kỳ 夫phu 聞văn 婦phụ 言ngôn 。 慚tàm 愧quý 自tự 念niệm 。
Khi nghe vợ mình nói thế, anh chồng xấu hổ và tự nghĩ:
是thị 吾ngô 薄bạc 福phước 。 生sanh 失thất 覆phú 蓋cái 。 不bất 習tập 家gia 計kế 。 生sanh 活hoạt 之chi 法pháp 。 今kim 當đương 失thất 婦phụ 。 乞khất 匃cái 如như 故cố 。 恩ân 愛ái 已dĩ 行hành 。 貪tham 欲dục 情tình 著trước 。 今kim 當đương 生sanh 別biệt 。 情tình 豈khởi 可khả 勝thắng 。
"Đây đều là do mình bạc phước. Từ thuở nhỏ đã mất đi sự che chở và chưa từng học qua phương pháp làm ăn. Nay mình sẽ mất vợ và phải đi xin ăn như trước. Tình nghĩa vợ chồng thắm thiết bao năm qua, nay sẽ phải biệt ly. Làm sao mình có thể chịu nổi?"
思tư 惟duy 反phản 覆phúc 。 便tiện 興hưng 惡ác 念niệm 。 將tương 婦phụ 入nhập 房phòng 。
Sau khi suy tính nhiều lần, anh ta khởi ác niệm, rồi dẫn vợ vào phòng và nói rằng:
今kim 欲dục 與dữ 汝nhữ 。 共cộng 死tử 一nhất 處xứ 。
"Nay hai vợ chồng của chúng ta sẽ cùng chết ở đây."
即tức 便tiện 剌lạt 婦phụ 。 還hoàn 自tự 刺thứ 害hại 。 夫phu 婦phụ 俱câu 死tử 。 奴nô 婢tỳ 驚kinh 走tẩu 。 往vãng 告cáo 長trưởng 者giả 。 長trưởng 者giả 大đại 小tiểu 。 驚kinh 來lai 看khán 視thị 。 見kiến 其kỳ 已dĩ 然nhiên 。 棺quan 殮liễm 遣khiển 送tống 。 如như 國quốc 常thường 法pháp 。 長trưởng 者giả 大đại 小tiểu 。 憂ưu 愁sầu 念niệm 女nữ 。
Và thế là anh ta liền lấy dao đâm vợ, rồi tự tử. Khi phát hiện hai vợ chồng đều chết, các nô tỳ hoảng sợ chạy đến báo cho ông trưởng giả. Toàn thể gia quyến lớn nhỏ của trưởng giả kinh hoàng chạy đến xem. Khi thấy chuyện đã rồi, họ liệm xác hai vợ chồng, rồi đưa đi mai táng theo tục lệ trong nước. Lúc ấy kẻ lớn người nhỏ trong gia đình của trưởng giả đều buồn bã và thương nhớ đứa con gái khôn nguôi.
不bất 去khứ 須tu 臾du 。 聞văn 佛Phật 在tại 世thế 。 教giáo 化hóa 說thuyết 法Pháp 。 見kiến 者giả 歡hoan 喜hỷ 。 妄vọng 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 將tương 家gia 大đại 小tiểu 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 一nhất 面diện 。
Trước đó không lâu, ông trưởng giả nghe rằng Đức Phật đã xuất hiện ở thế gian, giáo hóa thuyết Pháp, ai thấy đều hoan hỷ và có thể tiêu trừ mọi ưu sầu hoạn nạn. Vì vậy ông trưởng giả liền dẫn cả gia đình đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và ngồi qua một bên.
佛Phật 問vấn 長trưởng 者giả 。
Phật hỏi trưởng giả:
為vi 所sở 從tùng 來lai 。 何hà 以dĩ 不bất 樂lạc 。 憂ưu 愁sầu 之chi 色sắc 。
"Ông từ đâu đến mà sao nét mặt ưu sầu chẳng vui?"
長trưởng 者giả 白bạch 言ngôn 。
Trưởng giả thưa rằng:
居cư 門môn 不bất 德đức 。 前tiền 嫁giá 一nhất 女nữ 。 值trị 遇ngộ 愚ngu 夫phu 。 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 。 欲dục 奪đoạt 其kỳ 婦phụ 。 便tiện 殺sát 婦phụ 及cập 身thân 。 共cộng 死tử 如như 此thử 。 遣khiển 送tống 適thích 還hoàn 。 過quá 覲cận 世Thế 尊Tôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Gia môn của con bất hạnh. Trước đây con đã gả nhầm ái nữ cho một kẻ ngu si không biết làm ăn sinh sống. Sau đó con muốn đoạt lại con gái. Biết được nên hắn đã giết vợ rồi tự sát. Cả hai vợ chồng đã chết như thế. Sau khi đưa chúng đi mai táng, trên đường về con ghé qua chỗ của Thế Tôn để thân cận."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
貪tham 欲dục 瞋sân 恚khuể 。 世thế 之chi 常thường 病bệnh 。 愚ngu 癡si 無vô 智trí 。 患hoạn 害hại 之chi 門môn 。 三tam 界giới 五ngũ 道đạo 。 由do 此thử 墮đọa 淵uyên 。 展triển 轉chuyển 生sanh 死tử 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 受thọ 苦khổ 萬vạn 端đoan 。 由do 尚thượng 不bất 悔hối 。 豈khởi 況huống 愚ngu 人nhân 。 能năng 得đắc 識thức 此thử 。 貪tham 欲dục 之chi 毒độc 。 滅diệt 身thân 滅diệt 族tộc 。 害hại 及cập 眾chúng 生sanh 。 何hà 況huống 夫phu 婦phụ 。
"Tham dục và sân hận là căn bệnh thường tình của thế gian. Sự ngu si vô trí là tai họa của gia môn. Hữu tình triển chuyển sanh tử nguy hiểm vô số kiếp để chịu muôn vàn khổ đau ở trong năm đường, đều là do nó. Thế mà họ còn chẳng biết hối cải. Hà huống là kẻ ngu si thì làm sao có thể nhận biết được sự ác độc của tham dục. Họ hủy diệt thân tộc, hại mình và chúng sanh. Huống nữa là vợ chồng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
愚ngu 以dĩ 貪tham 自tự 縛phược 。
不bất 求cầu 度độ 彼bỉ 岸ngạn 。
貪tham 為vi 財tài 愛ái 故cố 。
害hại 人nhân 亦diệc 自tự 害hại 。
"Kẻ ngu trói bởi tham
Chẳng mong qua bờ kia
Do tham tài với ái
Hại người cũng hại mình
愛ái 欲dục 意ý 為vi 田điền 。
婬dâm 怒nộ 癡si 為vi 種chủng 。
故cố 施thí 度độ 世thế 者giả 。
得đắc 福phước 無vô 有hữu 量lượng 。
Tâm ái dục là ruộng
Tham sân si là hạt
Ai bố thí độ đời
Phước báo vô cùng tận
伴bạn 少thiểu 而nhi 貨hóa 多đa 。
商thương 人nhân 怵truật 惕dịch 懼cụ 。
嗜thị 欲dục 賊tặc 害hại 命mạng 。
故cố 慧tuệ 不bất 貪tham 欲dục 。
Ít người mà nhiều hàng
Thương nhân sanh kinh sợ
Tham dục giặc hại mạng
Bậc trí chẳng tham dục"
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 欣hân 然nhiên 歡hoan 喜hỷ 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 即tức 於ư 座tòa 上thượng 。 一nhất 切thiết 大đại 小tiểu 。 及cập 諸chư 聽thính 者giả 。 破phá 二nhị 十thập 億ức 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ của Phật nói, ông trưởng giả vui mừng và nỗi sầu muộn cũng vơi đi. Toàn thể gia quyến lớn nhỏ của trưởng giả và những người đến nghe Pháp liền ở tại chỗ ngồi, phá trừ 20 ức kiếp nghiệp tội sanh tử và đắc Quả Dự Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 帝đế 王vương 臣thần 民dân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, rồng, quỷ thần, quốc vương, quần thần, và dân chúng ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 遊du 蕩đãng 子tử 二nhị 人nhân 。 共cộng 為vi 親thân 友hữu 。 常thường 相tương 追truy 隨tùy 。 一nhất 體thể 無vô 異dị 。 二nhị 人nhân 共cộng 議nghị 。 欲dục 作tác 沙Sa 門Môn 。
Bấy giờ có hai người lãng du kết bạn với nhau. Họ luôn theo sát cận kề như cùng một thân thể không khác. Một hôm hai người bàn luận với nhau và muốn làm Đạo Nhân.
即tức 便tiện 相tương 將tương 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Và thế là họ cùng đi đến chỗ của Phật, đảnh lễ Đức Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
願nguyện 欲dục 作tác 沙Sa 門Môn 。 唯duy 見kiến 聽thính 許hứa 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn xuất gia làm Đạo Nhân. Kính mong Như Lai cho phép."
佛Phật 便tiện 受thọ 之chi 。 即tức 作tác 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 令lệnh 二nhị 人nhân 。 共cộng 止chỉ 一nhất 房phòng 。 二nhị 人nhân 共cộng 止chỉ 。 但đãn 念niệm 世thế 間gian 。 恩ân 愛ái 榮vinh 樂lạc 。 更cánh 共cộng 咨tư 嗟ta 。 情tình 欲dục 形hình 體thể 。 說thuyết 其kỳ 姿tư 媚mị 。 專chuyên 著trước 不bất 捨xả 。 念niệm 不bất 止chỉ 息tức 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 污ô 露lộ 不bất 淨tịnh 。 以dĩ 此thử 欝uất 怫phật 。 病bệnh 生sanh 於ư 內nội 。 佛Phật 以dĩ 慧tuệ 眼nhãn 。 知tri 其kỳ 想tưởng 亂loạn 。 走tẩu 意ý 於ư 欲dục 。 放phóng 心tâm 不bất 住trụ 。 以dĩ 是thị 不bất 度độ 。 佛Phật 令lệnh 一nhất 人nhân 行hành 。
Đức Phật liền thu nhận để trở thành Đạo Nhân, và bảo cùng trú trong một căn phòng. Thế nhưng hai người họ chỉ ở trong phòng nghĩ ngợi về những vinh hoa vui sướng của thế gian. Họ lại cùng nhau ca ngợi về thú vui của thể xác và miêu tả về dáng dấp thùy mị của nữ nhân. Lòng họ bám chặt chẳng buông xả và ý niệm không hề dừng nghỉ. Họ chẳng biết vô thường và sự bất tịnh ô trược của thân thể. Lâu dần tâm họ mắc bệnh do bởi sự khao khát bộc phát. Với tuệ nhãn, Đức Phật biết loạn tưởng của họ đang chạy theo sắc dục và buông thả tâm ý nên chẳng thể giải thoát. Lúc ấy Đức Phật bảo một người trong số họ đi đến nơi khác.
便tiện 自tự 化hóa 作tác 。 一nhất 人nhân 入nhập 房phòng 。 問vấn 之chi 言ngôn 。
Sau đó Ngài hóa thành người kia, rồi vào phòng và tâm sự với người bạn đồng tu rằng:
吾ngô 等đẳng 所sở 思tư 。 意ý 志chí 不bất 離ly 。 可khả 共cộng 往vãng 觀quan 。 視thị 其kỳ 形hình 體thể 。 知tri 為vi 何hà 如như 。 但đãn 空không 想tưởng 念niệm 。 疲bì 勞lao 無vô 益ích 。
"Lòng của chúng ta luôn nghĩ ngợi về sắc dục mà chẳng hề lìa xa. Hay là chúng ta hãy cùng đi xem thân thể của người nữ để biết như thế nào? Còn như ở đây mơ mộng suy tư thì chỉ nhọc nhằn vô ích."
二nhị 人nhân 相tương 隨tùy 。 至chí 婬dâm 女nữ 村thôn 。 佛Phật 於ư 村thôn 內nội 。 化hóa 作tác 一nhất 婬dâm 女nữ 人nhân 。
Và thế là hai người cùng đi đến trong thôn của một dâm nữ nọ. Bấy giờ Đức Phật ở trong thôn ấy hóa làm một dâm nữ.
共cộng 入nhập 其kỳ 舍xá 。 而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Khi đã bước vào nhà của dâm nữ, hai người họ nói rằng:
吾ngô 等đẳng 道Đạo 人Nhân 。 受thọ 佛Phật 禁cấm 戒giới 。 不bất 犯phạm 身thân 事sự 。 意ý 欲dục 觀quán 女nữ 人nhân 形hình 容dung 。 當đương 顧cố 直trực 如như 法pháp 。
"Chúng tôi là Đạo Nhân, thọ giới cấm của Phật, và không dám vi phạm thân nghiệp. Tuy nhiên ý niệm thì muốn quán sát thân thể của người nữ. Chúng tôi chỉ nhìn ngắm và sẽ giữ đúng quy tắc."
於ư 是thị 化hóa 女nữ 。 即tức 解giải 瓔anh 珞lạc 。 香hương 薰huân 衣y 裳thường 。 倮khỏa 形hình 而nhi 立lập 。 臭xú 處xứ 難nan 近cận 。
Hóa dâm nữ liền cởi chuỗi ngọc và y phục ngát hương, rồi đứng lõa hình. Bấy giờ mùi hôi từ nơi ô uế của dâm nữ bốc ra, thật khó mà có thể đứng gần.
二nhị 人nhân 觀quan 之chi 。 具cụ 見kiến 污ô 露lộ 。 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 謂vị 一nhất 人nhân 言ngôn 。
Sau khi hai người họ đã nhìn rõ những chỗ hôi dơ, hóa Đạo Nhân liền bảo người kia rằng:
女nữ 人nhân 之chi 好hảo 。 但đãn 有hữu 脂chi 粉phấn 。 芬phân 薰huân 眾chúng 華hoa 。 沐mộc 浴dục 塗đồ 香hương 。 著trước 眾chúng 雜tạp 色sắc 衣y 裳thường 。 以dĩ 覆phú 污ô 露lộ 。 強cưỡng 薰huân 以dĩ 香hương 。 欲dục 以dĩ 人nhân 觀quan 。 譬thí 如như 革cách 囊nang 盛thình 屎thỉ 。 有hữu 何hà 可khả 貪tham 。
"Người nữ xinh đẹp là nhờ có son phấn, cài lên hoa thơm, tắm gội nước hương, và mặc quần áo lộng lẫy để che chỗ hôi dơ. Họ thoa dầu thơm và mong muốn người khác nhìn thấy. Thật sự thì cái thân thể tanh hôi đó ví như một cái túi đựng phân vậy. Có gì mà đáng tham luyến?"
於ư 是thị 化hóa 比Bỉ 丘Khâu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ vị hóa Bhikṣu liền nói kệ rằng:
欲dục 我ngã 知tri 汝nhữ 本bổn 。
意ý 以dĩ 思tư 想tưởng 生sanh 。
我ngã 不bất 思tư 想tưởng 汝nhữ 。
則tắc 汝nhữ 而nhi 不bất 有hữu 。
"Nguồn gốc của tham dục
Là do vọng tưởng sanh
Nếu tâm chẳng nghĩ tưởng
Ái dục sẽ không sanh
心tâm 可khả 則tắc 為vi 欲dục 。
何hà 必tất 獨độc 五ngũ 欲dục 。
速tốc 可khả 絕tuyệt 五ngũ 欲dục 。
是thị 乃nãi 為vi 勇dũng 力lực 。
Ái dục tâm ham muốn
Đâu chỉ năm dục thôi?
Mau lìa tuyệt năm dục
Mới là bậc dũng mãnh
無vô 欲dục 無vô 所sở 畏úy 。
恬điềm 惔đàm 無vô 憂ưu 患hoạn 。
欲dục 除trừ 使sử 結kết 解giải 。
是thị 為vi 長trường 出xuất 淵uyên 。
Vô dục sẽ không sợ
Đơn sơ chẳng ưu sầu
Dục trừ kết sử giải
Đó là thoát vực sâu"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 現hiện 其kỳ 光quang 相tướng 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 之chi 。 慚tàm 愧quý 悔hối 過quá 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 重trùng 為vi 說thuyết 法Pháp 。 欣hân 然nhiên 得đắc 解giải 。 便tiện 得đắc 羅La 漢Hán 。
Lúc nói kệ xong, Đức Phật liền hiện trở lại quang minh tướng hảo. Khi thấy vậy, vị Bhikṣu sanh lòng hổ thẹn, sám hối lỗi lầm, và cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất. Sau khi nghe Phật thuyết Pháp thêm một lần nữa, ngài vui mừng khai ngộ và trở thành bậc Ưng Chân.
一nhất 人nhân 行hành 還hoàn 。
Khoảng một lúc sau thì vị Bhikṣu được bảo đến nơi khác trở về.
見kiến 伴bạn 顏nhan 姿tư 。 欣hân 悅duyệt 於ư 常thường 。 即tức 問vấn 其kỳ 伴bạn 。
Khi trông thấy nét mặt của bạn mình vui tươi hơn bình thường nên liền hỏi rằng:
獨độc 何hà 如như 斯tư 。
"Tại sao nét mặt của thầy tươi sáng như thế?"
即tức 如như 事sự 說thuyết 。
Vị Bhikṣu này kể lại rằng:
佛Phật 之chi 大đại 慈từ 。 愍mẫn 度độ 如như 此thử 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 恩ân 。 得đắc 免miễn 眾chúng 苦khổ 。
"Hôm nay Đức Phật từ bi thương xót đã hóa độ cho mình nên mới được như thế. Nhờ hồng ân của Thế Tôn mà mình được thoát miễn khổ ách."
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy vị Bhikṣu này lại nói kệ rằng:
晝trú 夜dạ 念niệm 嗜thị 欲dục 。
意ý 走tẩu 不bất 念niệm 休hưu 。
見kiến 女nữ 欲dục 污ô 露lộ 。
想tưởng 滅diệt 則tắc 無vô 憂ưu 。
"Ngày đêm nhớ sắc dục
Rong ruổi ý chẳng dừng
Thấy uế của nữ nhân
Tưởng diệt hết ưu sầu"
其kỳ 伴bạn 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 此thử 偈kệ 已dĩ 。 便tiện 自tự 思tư 惟duy 。 斷đoạn 欲dục 滅diệt 想tưởng 。 即tức 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nghe bài kệ này xong, vị Bhikṣu đồng tu liền tự tư duy, đoạn diệt dục tưởng, và được Pháp nhãn thanh tịnh.
利Lợi 養Dưỡng 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 三tam
昔tích 佛Phật 將tương 諸chư 弟đệ 子tử 。 至chí 俱Câu 曇Đàm 彌Di 國Quốc 。 美Mỹ 音Âm 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 神thần 龍long 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật dẫn theo các đệ tử đến Tinh xá Mỹ Âm ở trong nước Bất Tĩnh để thuyết Pháp cho trời, người, rồng, và quỷ thần.
時thời 彼bỉ 國quốc 王vương 。 名danh 曰viết 優Ưu 填Điền 。 有hữu 大đại 夫phu 人nhân 。 執chấp 行hành 仁nhân 愛ái 。 顯hiển 譽dự 清thanh 潔khiết 。 王vương 珍trân 其kỳ 操thao 。 每mỗi 私tư 恭cung 敬kính 。 聞văn 佛Phật 來lai 化hóa 。 嚴nghiêm 駕giá 共cộng 出xuất 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 常thường 位vị 。
Vị quốc vương nước đó tên là Xuất Ái. Ngài có vị vương hậu với lòng nhân ái, nổi tiếng thanh cao và trinh khiết. Do đó nhà vua hết mực cung kính và trân quý phẩm đức của vương hậu. Khi nghe tin Phật đến đây giáo hóa chúng sanh, nhà vua ra lệnh chuẩn bị ngựa xe và cùng vương hậu đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Đức Phật và lui xuống ngồi ở một bên.
佛Phật 為vì 國quốc 王vương 。 及cập 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 說thuyết 無vô 常thường 苦khổ 空không 。 人nhân 所sở 由do 生sanh 。 合hợp 會hội 別biệt 離ly 。 怨oán 憎tăng 會hội 苦khổ 。 由do 福phước 生sanh 天thiên 。 由do 惡ác 入nhập 淵uyên 。 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 歡hoan 欣hân 信tín 解giải 。 各các 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 女Nữ 。 禮lễ 佛Phật 辭từ 退thoái 。 還hoàn 入nhập 宮cung 中trung 。
Khi ấy Đức Phật thuyết giảng về khổ, không, vô thường, vô ngã cho quốc vương, vương hậu, và các thể nữ. Ngài lại nói về con người do nhân duyên mà có hợp hội và biệt ly, nỗi khổ của yêu thương chia lìa và nỗi khổ của oán ghét gặp nhau. Con người do làm phước mà sanh lên trời, và do tạo ác mà vào địa ngục. Lúc ấy quốc vương và vương hậu vui mừng tỏ ngộ, thọ trì Năm Giới và xin làm Thanh Tín Sĩ. Sau đó nhà vua và vương hậu đảnh lễ Đức Phật, rồi từ biệt và trở về cung.
時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 名danh 曰viết 吉Cát 星Tinh 。 生sanh 一nhất 好hảo 女nữ 。 世thế 間gian 少thiểu 比tỉ 。 至chí 年niên 十thập 六lục 。 無vô 能năng 訶ha 者giả 。 懸huyền 金kim 千thiên 兩lượng 。 積tích 九cửu 十thập 日nhật 。 募mộ 索sách 智trí 者giả 。 有hữu 能năng 訶ha 此thử 女nữ 。 為vi 不bất 端đoan 正chánh 者giả 。 以dĩ 金kim 與dữ 之chi 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。
Bấy giờ có một Phạm Chí tên là Cát Tinh. Ông sanh được một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần và thật hiếm có ở thế gian. Đến năm 16 tuổi, nét đẹp của nàng không ai có thể chê. Do đó Phạm Chí treo một giải thưởng 1.000 lượng vàng suốt 90 ngày để xem có người trí nào, mà có thể chỉ ra khuyết điểm không tốt của con mình thì ông sẽ tặng số vàng đó cho họ. Thế nhưng không một ai dám phê phán cả.
女nữ 以dĩ 長trưởng 大đại 。 應ưng 當đương 嫁giá 處xứ 。 念niệm 當đương 與dữ 誰thùy 。
Thời gian trôi qua, con gái của ông dần dần trưởng thành và đến lúc xuất giá. Phạm Chí suy nghĩ là sẽ phải gả cho ai.
若nhược 有hữu 端đoan 正chánh 。 如như 我ngã 女nữ 者giả 。 以dĩ 女nữ 與dữ 之chi 。 聽thính 聞văn 沙Sa 門Môn 瞿Cù 曇Đàm 。 釋Thích 迦Ca 之chi 種chủng 。 姿tư 容dung 金kim 色sắc 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 當đương 以dĩ 此thử 女nữ 。 往vãng 配phối 與dữ 之chi 。
"Nếu có ai đoan chánh như con gái của mình thì sẽ gả con gái cho họ. Mình nghe Đạo sư Năng Nhân thuộc dòng tộc Năng Nhân, có thân màu vàng rất hy hữu trên đời. Mình hãy dẫn theo con gái đến đó và gả cho người ấy."
即tức 便tiện 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ông lập tức dẫn theo con gái đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ và thưa với Phật rằng:
我ngã 女nữ 好hảo 潔khiết 。 世thế 間gian 無vô 雙song 。 年niên 大đại 應ưng 嫁giá 。 世thế 無vô 匹thất 偶ngẫu 。 瞿Cù 曇Đàm 端đoan 正chánh 。 可khả 以dĩ 為vi 雙song 。 故cố 遠viễn 將tương 來lai 。 以dĩ 配phối 世Thế 尊Tôn 。
"Ái nữ của tôi rất mỹ lệ và xinh đẹp tuyệt trần. Ái nữ đã đến lúc lấy chồng nhưng chẳng một ai xứng đôi vừa ý. Chỉ có tướng mạo đoan chánh của Đạo sư Năng Nhân mới có thể xứng đôi. Do đó tôi từ xa dẫn theo con gái đến đây và muốn gả cho Thế Tôn."
佛Phật 告cáo 吉Cát 星Tinh 。
Phật bảo Phạm chí Cát Tinh:
卿khanh 女nữ 端đoan 正chánh 。 是thị 卿khanh 家gia 好hảo 。 如như 我ngã 之chi 好hảo 。 是thị 諸chư 佛Phật 好hảo 。 我ngã 之chi 所sở 好hiếu 。 其kỳ 道đạo 不bất 同đồng 。 卿khanh 自tự 譽dự 女nữ 。 端đoan 正chánh 姝xu 好hảo 。 譬thí 如như 畫họa 瓶bình 。 中trung 盛thình 屎thỉ 尿niệu 。 有hữu 何hà 奇kỳ 特đặc 。 好hảo 為vi 所sở 在tại 。 著trước 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 口khẩu 。 身thân 之chi 大đại 賊tặc 。 面diện 首thủ 端đoan 正chánh 。 身thân 之chi 大đại 患hoạn 。 破phá 家gia 滅diệt 族tộc 。 殺sát 親thân 害hại 子tử 。 皆giai 由do 女nữ 色sắc 。 吾ngô 為vi 沙Sa 門Môn 。 一nhất 身thân 獨độc 立lập 。 由do 尚thượng 恐khủng 危nguy 。 況huống 受thọ 禍họa 災tai 。 殘tàn 賊tặc 之chi 貨hóa 也dã 。 卿khanh 自tự 將tương 去khứ 。 吾ngô 不bất 受thọ 之chi 。
"Sự xinh đẹp của con gái ông là điều tốt đẹp của gia đình ông. Còn sự tốt đẹp của Ta là sự tốt đẹp của chư Phật. Sự quan niệm tốt đẹp giữa ông và Ta chẳng giống nhau. Ông tự khen con gái của mình xinh đẹp mỹ lệ, nhưng dưới mắt của Ta thì ví như cái lọ vẽ chứa phân và nước tiểu. Có gì mà đặc biệt chứ? Cái đẹp ở nơi mắt, tai, mũi, miệng là những tên giặc tàn bạo của thân. Khuôn mặt đẹp xinh là mối hiểm họa của thân. Có kẻ hủy diệt gia tộc hoặc giết hại thân quyến, tất cả đều là do sắc đẹp của nam nữ. Ta là một Đạo Nhân, một mình tự do mà còn sợ nguy hiểm. Huống nữa là nhận lấy thêm tai họa từ những tên giặc tàn bạo kia. Ông hãy tự mang trở về đi. Ta không nhận."
於ư 是thị 梵Phạm 志Chí 。 瞋sân 恚khuể 便tiện 去khứ 。 到đáo 優Ưu 填Điền 王Vương 所sở 。
Bấy giờ Phạm Chí nổi sân bỏ đi, rồi đến vương cung của vua Xuất Ái.
讚tán 女nữ 姿tư 媚mị 。 具cụ 白bạch 王vương 言ngôn 。
Ông hết lòng ca ngợi vẻ đẹp của con gái mình, rồi tâu vua rằng:
此thử 女nữ 應ưng 相tướng 。 當đương 為vi 王vương 妃phi 。 今kim 以dĩ 年niên 大đại 。 故cố 送tống 與dữ 王vương 。
"[Tâu đại vương!] Con gái của tôi xứng đáng làm vương phi. Bây giờ ái nữ đã khôn lớn nên tôi muốn dâng lên cho đại vương."
王vương 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 納nạp 受thọ 之chi 。 拜bái 為vi 第đệ 二nhị 左tả 夫phu 人nhân 。 即tức 以dĩ 印ấn 綬thụ 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 賜tứ 與dữ 吉Cát 星Tinh 。 拜bái 為vi 輔phụ 臣thần 。 此thử 女nữ 得đắc 敘tự 。 每mỗi 協hiệp 嫉tật 妬đố 。 妖yêu 蠱cổ 迷mê 王vương 。 數sổ 譖trấm 大đại 夫phu 人nhân 。
Khi vừa thấy con gái của Phạm Chí, nhà vua rất vui mừng và tấn phong làm vương phi. Đồng thời thưởng cho Phạm chí Cát Tinh rất nhiều vàng bạc trân bảo và còn phong ông làm phụ thần. Từ đó con gái của Phạm Chí được sủng ái, nhưng bổn tánh rất đố kỵ, chuyên mê hoặc đại vương, và nhiều lần nói gièm pha vương hậu.
如như 是thị 非phi 一nhất 。 王vương 返phản 辱nhục 曰viết 。
Cứ nhiều lần như thế, một hôm nhà vua bực bội quát rằng:
卿khanh 等đẳng 妖yêu 媚mị 。 言ngôn 返phản 不bất 遜tốn 。 彼bỉ 人nhân 操thao 行hành 可khả 貴quý 。 而nhi 返phản 譖trấm 之chi 。
"Con yêu phụ ngươi dám thốt lời vô lễ! Vương hậu là người thanh khiết cao quý mà ngươi cứ gièm pha."
此thử 女nữ 心tâm 忌kỵ 。 猶do 欲dục 害hại 之chi 。 數sổ 譖trấm 不bất 已dĩ 。 王vương 頗phả 惑hoặc 之chi 。
Với lòng đố kỵ muốn hại vương hậu, con gái của Phạm Chí vẫn nhiều lần lại gièm pha không ngừng, luôn luôn tìm cơ hội và nhà vua dần dần cũng bị mê hoặc.
前tiền 後hậu 心tâm 謀mưu 。 伺tứ 其kỳ 齋trai 時thời 。 因nhân 勸khuyến 白bạch 王vương 。
Khi dò xét được ngày trai giới của vương hậu, cô ta nhân cơ hội mà tâu vua rằng:
今kim 日nhật 之chi 樂lạc 。 宜nghi 請thỉnh 右hữu 夫phu 人nhân 。
"Hôm nay là một ngày tốt để hoan lạc. Xin đại vương hãy gọi vương hậu đến cùng chung vui."
王vương 便tiện 普phổ 召triệu 。 勅sắc 令lệnh 皆giai 會hội 。 大đại 夫phu 人nhân 持trì 齋trai 。 獨độc 不bất 應ưng 命mệnh 。 反phản 覆phúc 三tam 呼hô 。 執chấp 齋trai 不bất 移di 。 王vương 怒nộ 隆long 盛thịnh 。 遣khiển 人nhân 拽duệ 出xuất 。 縛phược 著trước 殿điện 前tiền 。 欲dục 射xạ 殺sát 之chi 。 夫phu 人nhân 不bất 怖bố 。 一nhất 心tâm 歸quy 佛Phật 。 王vương 自tự 射xạ 之chi 箭tiễn 。 還hoàn 向hướng 王vương 後hậu 。 射xạ 輒triếp 還hoàn 。 數sổ 箭tiễn 亦diệc 爾nhĩ 。
Nhà vua liền sắc lệnh cho tất cả hậu cung đến dự yến tiệc. Do thọ trì trai giới nên chỉ một mình vương hậu không tuân lệnh. Nhà vua cho gọi đến ba lần nhưng vương hậu đang thọ trì trai giới nên vẫn không đến. Nhà vua nổi cơn thịnh nộ, sai người lôi vương hậu ra khỏi cung, rồi cột ở trước điện và muốn dùng tên bắn chết. Lúc ấy vương hậu chẳng kinh sợ và nhất tâm niệm Phật. Nhà vua đích thân bắn tên nhắm về hướng vương hậu, nhưng dù bắn mấy lần mà các mũi tên đều bay ngược trở lại và rớt ở trước nhà vua.
時thời 王vương 大đại 怖bố 。 自tự 解giải 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Nhà vua kinh hoàng, rồi tự tay mở trói cho vương hậu và hỏi rằng:
汝nhữ 有hữu 何hà 術thuật 。 乃nãi 致trí 如như 此thử 。
"Nàng có pháp thuật gì mà khiến các mũi tên bay ngược trở lại như thế?"
夫phu 人nhân 對đối 曰viết 。
Vương hậu tâu rằng:
唯duy 事sự 如Như 來Lai 。 歸quy 命mạng 三Tam 尊Tôn 。 朝triêu 奉phụng 佛Phật 齋trai 。 過quá 中trung 不bất 飡xan 。 加gia 行hành 八bát 事sự 。 飾sức 不bất 近cận 身thân 。 必tất 是thị 世Thế 尊Tôn 。 哀ai 顧cố 若nhược 茲tư 。
"Thiếp chỉ phụng sự Như Lai và quy y Tam Bảo. Từ sáng thiếp đã thọ trì trai giới của Phật, quá ngọ không ăn, giữ trọn tám giới, và không trang điểm. Đây chắc chắn là do uy lực của Thế Tôn đã thương xót che chở."
王vương 曰viết 。
Nhà vua nói rằng:
善thiện 哉tai 。 豈khởi 可khả 言ngôn 不phủ 。
"Thật kỳ diệu không thể diễn tả được!"
即tức 出xuất 吉Cát 星Tinh 女nữ 。 還hoàn 其kỳ 父phụ 母mẫu 。 以dĩ 大đại 夫phu 人nhân 。 正chánh 理lý 宮cung 內nội 。 王vương 與dữ 大đại 夫phu 人nhân 。 後hậu 宮cung 太thái 子tử 。 嚴nghiêm 駕giá 群quần 臣thần 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。 叉xoa 手thủ 聽thính 法Pháp 。 王vương 即tức 白bạch 佛Phật 。 具cụ 以dĩ 如như 事sự 。 向hướng 佛Phật 陳trần 之chi 。
Lúc ấy nhà vua liền ra lệnh đuổi con gái của Phạm chí Cát Tinh trở về nhà của cha mẹ nàng. Sau đó nhà vua truyền lệnh chuẩn bị ngựa xe, rồi cùng quần thần, vương hậu, thái tử, và hậu cung thể nữ đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, họ đảnh lễ rồi ngồi xuống và chắp tay nghe Pháp. Sau đó nhà vua hướng về Đức Phật và kể rõ tường tận mọi việc đã xảy ra.
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương rằng:
妖yêu 蠱cổ 女nữ 人nhân 。 有hữu 八bát 十thập 四tứ 態thái 。 大đại 態thái 有hữu 八bát 。 慧tuệ 人nhân 所sở 惡ác 。
"Yêu nữ mê hoặc có 84 loại tánh nết xấu. Tuy nhiên có tám loại tánh nết cực xấu mà người trí quở trách thậm tệ.
何hà 謂vị 為vi 八bát 。
Những gì là tám?
一nhất 者giả 。 嫉tật 妬đố 。 二nhị 者giả 。 妄vọng 瞋sân 。 三tam 者giả 。 罵mạ 詈lị 。 四tứ 者giả 。 咒chú 詛trớ 。 五ngũ 者giả 。 鎮trấn 厭yếm 。 六lục 者giả 。 慳san 貪tham 。 七thất 者giả 。 好hảo 飾sức 。 八bát 者giả 。 含hàm 毒độc 。
1. đố kỵ
2. giận dữ vô cớ
3. mắng chửi
4. trù ếm
5. dùng bùa ngải thư yếm
6. keo kiệt
7. ưa trang sức diêm dúa
8. ôm lòng độc hại
是thị 為vi 八bát 大đại 態thái 。
Đây là tám loại tánh nết cực xấu."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
天thiên 雨vũ 七thất 寶bảo 。
欲dục 猶do 無vô 厭yếm 。
樂lạc 少thiểu 苦khổ 多đa 。
覺giác 之chi 為vi 賢hiền 。
"Dù trời mưa bảy báu
Kẻ tham vẫn chưa thỏa
Vui ít đời nhiều khổ
Ai giác làm thánh hiền
雖tuy 有hữu 天thiên 欲dục 。
慧tuệ 捨xả 不bất 貪tham 。
樂nhạo 離ly 恩ân 愛ái 。
為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Tuy có phước lạc trời
Bậc trí xả chẳng tham
Ân ái chẳng muốn ham
Đó là đệ tử Phật"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương rằng:
人nhân 行hành 罪tội 福phước 。 各các 有hữu 本bổn 性tánh 。 所sở 受thọ 影ảnh 報báo 。 萬vạn 倍bội 不bất 同đồng 。 若nhược 行hành 六lục 德đức 。 持trì 齋trai 福phước 多đa 。 諸chư 佛Phật 所sở 譽dự 。 終chung 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 福phước 樂lạc 自tự 然nhiên 。
"Người đời tạo tội hay phước đều là do bổn tánh của mỗi người. Cho nên quả báo lãnh thọ của họ rất khác xa muôn phần. Nếu ai có thể tu hành Phật Pháp, ăn chay trì giới, và làm nhiều việc phước lành thì sẽ được chư Phật ngợi khen. Sau khi mạng chung, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên để thọ hưởng phước lạc tự nhiên."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 婇thể 女nữ 大đại 臣thần 。 一nhất 切thiết 心tâm 解giải 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, nhà vua cùng quần thần, vương hậu và hậu cung thể nữ, tất cả đều tỏ ngộ và thấy dấu Đạo.
沙Sa 門Môn 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 四tứ
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 人nhân 民dân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, rồng, quỷ thần, quốc vương, và nhân dân ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 一nhất 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 晨thần 旦đán 著trước 衣y 服phục 。 柱trụ 杖trượng 持trì 鉢bát 。 至chí 大đại 村thôn 中trung 分phân 衛vệ 。
Vào một buổi sáng sớm nọ, có một vị Bhikṣu trẻ tuổi đắp y cầm bát, và mang theo tích trượng đi vào thôn trang khất thực.
時thời 大đại 道đạo 邊biên 。 有hữu 官quan 菜thái 園viên 。 外ngoại 面diện 種chúng 黍thử 穄tế 。 其kỳ 田điền 外ngoại 草thảo 中trung 。 施thi 張trương 發phát 箭tiễn 。 若nhược 有hữu 蟲trùng 獸thú 。 盜đạo 賊tặc 來lai 者giả 。 觸xúc 網võng 箭tiễn 發phát 。 中trúng 箭tiễn 則tắc 死tử 。 有hữu 一nhất 端đoan 正chánh 。 年niên 少thiếu 女nữ 子tử 。 獨độc 守thủ 此thử 園viên 。 人nhân 欲dục 往vãng 者giả 。 遙diêu 喚hoán 示thị 道đạo 。 乃nãi 得đắc 入nhập 園viên 。 不bất 知tri 道đạo 者giả 。 必tất 為vị 發phát 箭tiễn 所sở 殺sát 。 而nhi 此thử 女nữ 子tử 。 獨độc 守thủ 悲bi 歌ca 。 其kỳ 聲thanh 妖yêu 亮lượng 。 聽thính 者giả 莫mạc 不bất 。 頓đốn 車xa 止chỉ 馬mã 。 迴hồi 旋toàn 蹀điệp 躡niếp 。 而nhi 欲dục 趣thú 之chi 。 盤bàn 桓hoàn 不bất 去khứ 。 皆giai 坐tọa 聲thanh 響hưởng 。
Khi ấy ở gần cạnh đại lộ có một vườn rau của một vị quan và có trồng những cây kê. Ở phía ngoài khu vườn có cỏ bao bọc và thiết bị những cơ quan cung tiễn. Nếu có dã thú hay đạo tặc tiến vào mà chạm trúng cơ quan thì sẽ bị tên bắn chết ngay. Đương thời chỉ có một thiếu nữ trông giữ khu vườn này. Như có ai muốn đến khu vườn kia, họ từ xa gọi lớn và sẽ được cô gái chỉ đường thì mới có thể vào. Còn những ai không biết đường mà tùy tiện xông vào thì chắc chắn sẽ bị tên bắn chết. Khi ấy cô thiếu nữ này một mình trông giữ khu vườn và cất lên tiếng hát. Giọng hát ngọt ngào của cô khiến người qua đường không ai là chẳng dừng xe xuống ngựa để nghe. Âm thanh quyến rũ đến nỗi dù họ đã miễn cưỡng bước đi, nhưng cũng bồi hồi trở lại và ngồi xuống lắng nghe.
時thời 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 分phân 衛vệ 行hành 還hoàn 。 道đạo 聞văn 歌ca 聲thanh 。 側trắc 耳nhĩ 聽thính 音âm 。 五ngũ 情tình 逸dật 豫dự 。 心tâm 迷mê 意ý 亂loạn 。 貪tham 著trước 不bất 捨xả 。 想tưởng 是thị 女nữ 人nhân 。 必tất 大đại 端đoan 正chánh 。 思tư 想tưởng 欲dục 見kiến 。 坐tọa 起khởi 言ngôn 語ngữ 。 便tiện 旋toàn 往vãng 趣thú 。 未vị 到đáo 中trung 間gian 。 意ý 志chí 怳hoảng 惚hốt 。 手thủ 失thất 錫tích 杖trượng 。 肩kiên 失thất 衣y 鉢bát 。 殊thù 不bất 自tự 覺giác 。 佛Phật 以dĩ 三Tam 達Đạt 。 見kiến 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 小tiểu 復phục 前tiền 行hành 。 為vị 箭tiễn 所sở 殺sát 。 福phước 應ưng 得đắc 道Đạo 。 為vị 愚ngu 所sở 迷mê 。 欲dục 蓋cái 所sở 覆phú 。 憐lân 愍mẫn 其kỳ 愚ngu 。 欲dục 度độ 脫thoát 之chi 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu trên đường khất thực trở về. Giữa đường chợt nghe tiếng hát qua tai, khiến tình thức năm căn của ngài say đắm, tâm ý mê loạn và lưu luyến chẳng rời. Ngài suy nghĩ về người con gái này chắc phải rất xinh đẹp, và mơ tưởng muốn gặp mặt để chuyện trò. Và thế là ngài liền đi về hướng khu vườn. Giữa lúc còn chưa đến, cõi lòng của ngài hoảng hốt mê mang, làm rơi tích trượng với bát trên tay, và Pháp y khoác trên vai tuột xuống hồi nào cũng chẳng hay. Với trí tuệ của Ba Minh, Đức Phật nhìn thấy nếu vị Bhikṣu này tiến thêm vài bước nữa thì sẽ bị tên bắn chết. Biết được phước đức nhân duyên sắp đắc Đạo và ngài chỉ nhất thời bị ái dục si mê che lấp, Đức Phật xót thương cho sự ngu muội và muốn độ thoát ông ấy.
自tự 化hóa 作tác 白bạch 衣y 。 往vãng 到đáo 其kỳ 邊biên 。 以dĩ 偈kệ 呵ha 之chi 曰viết 。
Thế nên Đức Phật liền tự hóa thành một cư sĩ bạch y, rồi đi đến bên cạnh của vị Bhikṣu và dùng kệ quở trách rằng:
沙Sa 門Môn 何hà 行hành 。
如như 意ý 不bất 禁cấm 。
步bộ 步bộ 著trước 粘niêm 。
但đãn 隨tùy 思tư 走tẩu 。
"Đạo Nhân tu Pháp gì?
Nếu ý không chế phục
Từng bước nhiễm trần lao
Chỉ chạy theo tư tưởng
袈ca 裟sa 被bị 肩kiên 。
為vi 惡ác 不bất 損tổn 。
行hành 惡ác 行hành 者giả 。
斯tư 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Pháp y khoác trên vai
Làm ác chẳng ngừng nghỉ
Ai luôn làm điều ác
Khi chết đọa địa ngục
截tiệt 流lưu 自tự 持trì 。
折chiết 心tâm 卻khước 欲dục 。
人nhân 不bất 割cát 欲dục 。
一nhất 意ý 猶do 走tẩu 。
Ra khỏi dòng ái dục
Nhiếp tâm trừ dục vọng
Phàm phu chẳng đoạn dục
Tâm ý mãi rong ruổi
為vi 之chi 為vi 之chi 。
必tất 強cường 自tự 制chế 。
捨xả 家gia 而nhi 懈giải 。
意ý 猶do 復phục 染nhiễm 。
Tu hành chớ làm ác
Tinh tấn tự điều tâm
Xuất gia mà lười biếng
Ý nhiễm lại khởi sanh
行hành 懈giải 緩hoãn 者giả 。
誘dụ 意ý 不bất 除trừ 。
非phi 淨tịnh 梵Phạm 行hành 。
焉yên 致trí 大đại 寶bảo 。
Tu hành mà lười biếng
Nhọc tâm chẳng trừ khổ
Không phải là tịnh hành
Làm sao được báu lớn?
不bất 調điều 難nan 誡giới 。
如như 風phong 枯khô 樹thụ 。
自tự 作tác 為vi 身thân 。
曷hạt 不bất 精tinh 進tấn 。
Buông lung, khó răn bảo
Như gió thổi héo cây
Tự làm tự lãnh thọ
Sao lại chẳng tinh tấn?"
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 即tức 自tự 復phục 形hình 。 相tướng 好hảo 炳bỉnh 然nhiên 。 光quang 照chiếu 天thiên 地địa 。 若nhược 有hữu 見kiến 者giả 。 迷mê 解giải 亂loạn 止chỉ 。 各các 得đắc 其kỳ 所sở 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 佛Phật 。 心tâm 意ý 㸌hoát 開khai 。 如như 冥minh 𨶳khuy 明minh 。 即tức 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 內nội 解giải 止Chỉ 觀Quán 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。 隨tùy 佛Phật 還hoàn 精tinh 舍xá 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nói những bài kệ này xong, Đức Phật hiện lại thân tướng sáng chói, ánh sáng chiếu khắp đất trời. Nếu có ai trông thấy, tâm mê loạn giải trừ và liền khôi phục bổn tánh. Khi vị Bhikṣu thấy Phật, tâm ý bỗng nhiên khai mở, như trong tối nhìn thấy ánh sáng. Ngài liền cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất mà kính lễ Đức Phật và sám hối lỗi lầm. Khi ấy, nội tâm của ngài liễu giải Chỉ Quán và liền đắc Đạo Ưng Chân, rồi sau đó theo Phật trở về tinh xá. Lúc ấy có vô số người đến nghe Pháp cũng đều được Pháp nhãn thanh tịnh.
梵Phạm 志Chí 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 五ngũ
昔tích 私Tư 訶Ha 牒Điệp 國Quốc 。 中trung 有hữu 大đại 山sơn 。 名danh 私Tư 休Hưu 遮Già 他Tha 。 山sơn 中trung 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 各các 達đạt 神thần 通thông 。
Thuở xưa ở nước Tư-ha-điệp có một ngọn núi rất lớn, tên là Tư-hưu-già-tha. Ở trong núi có hơn 500 Phạm Chí đang tu Đạo và ai nấy đều đắc thần thông.
自tự 相tương 謂vị 曰viết 。
Họ tự nói với nhau rằng:
吾ngô 等đẳng 所sở 得đắc 。 正chánh 是thị 涅Niết 槃Bàn 。
"Sự chứng đắc của chúng ta chính là tịch diệt."
佛Phật 始thỉ 出xuất 世thế 。 初sơ 建kiến 法Pháp 鼓cổ 。 開khai 甘cam 露lộ 門môn 。 此thử 等đẳng 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 而nhi 不bất 就tựu 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 佛Phật 往vãng 就tựu 之chi 。 獨độc 行hành 無vô 侶lữ 。 到đáo 其kỳ 路lộ 口khẩu 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 三Tam 昧Muội 定định 意ý 。 放phóng 身thân 光quang 明minh 。 照chiếu 一nhất 山sơn 中trung 。 狀trạng 如như 失thất 火hỏa 。 山sơn 中trung 盡tận 燃nhiên 。 梵Phạm 志Chí 怖bố 懼cụ 。 咒chú 水thủy 滅diệt 之chi 。 盡tận 其kỳ 神thần 力lực 。 不bất 能năng 使sử 滅diệt 。 怪quái 而nhi 捨xả 走tẩu 。 從tùng 路lộ 出xuất 山sơn 。 遙diêu 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 樹thụ 下hạ 坐tọa 禪thiền 。 譬thí 如như 日nhật 出xuất 。 金kim 山sơn 之chi 側trắc 。 相tướng 好hảo 炳bỉnh 然nhiên 。 如như 月nguyệt 星tinh 中trung 。 怪quái 是thị 何hà 神thần 。 就tựu 而nhi 觀quan 之chi 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 問vấn 所sở 從tùng 來lai 。
Bấy giờ Đức Phật mới vừa xuất hiện ở thế gian để thổi trống Pháp và khai mở cửa cam lộ. Tuy các Phạm Chí này đều nghe có Phật nhưng không ai đến thân cận. Biết phước đức ở đời trước của họ đáng được hóa độ nên Đức Phật một mình đi đến nơi kia. Khi tới con đường ra vào núi, Đức Phật ngồi ở dưới một gốc cây, nhiếp ý vào Đẳng Trì, và thân phóng quang minh chiếu khắp cả núi. Ánh sáng đó tựa như rừng lửa và cảnh tượng như khắp núi rừng bị đốt sạch. Các Phạm Chí kinh hoàng và đọc chú vào nước để muốn dập tắt. Dù đã dùng hết thần lực mà vẫn không thể diệt trừ, nên họ kinh hãi bỏ chạy. Từ con đường xuống núi, họ từ xa trông thấy Thế Tôn đang tĩnh tọa tu tĩnh lự ở dưới gốc cây, ví như mặt trời mọc ở bên cạnh một hòn núi vàng, tướng hảo rực rỡ như mặt trăng ở giữa các vì sao. Họ kinh ngạc không biết là vị thần nào nên vội đến xem. Khi ấy Đức Phật bảo họ hãy ngồi xuống và hỏi từ đâu đến đây.
梵Phạm 志Chí 對đối 曰viết 。
Các Phạm Chí đáp rằng:
止chỉ 此thử 山sơn 中trung 。 修tu 道Đạo 來lai 久cửu 。 旦đán 欻hốt 火hỏa 起khởi 。 燒thiêu 山sơn 樹thụ 木mộc 。 怖bố 而nhi 走tẩu 出xuất 。
"Từ lâu chúng tôi đã ở trong núi này tu Đạo. Bỗng vào sáng sớm hôm nay có lửa bốc cháy và thiêu đốt tất cả cây cối trong núi, nên chúng tôi sợ hãi bỏ chạy ra ngoài."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo các Phạm Chí:
此thử 是thị 福phước 火hỏa 。 不bất 傷thương 損tổn 人nhân 。 欲dục 滅diệt 卿khanh 等đẳng 。 癡si 結kết 之chi 垢cấu 。
"Đây là phước hỏa. Nó sẽ không tổn thương người, và còn có thể diệt trừ si mê trần cấu của các ông."
梵Phạm 志Chí 師sư 徒đồ 。 顧cố 相tương 謂vị 曰viết 。
Các thầy trò Phạm Chí nhìn ngơ ngác và bảo nhau rằng:
是thị 何hà 道Đạo 士sĩ 也dã 。 九cửu 十thập 六lục 種chủng 。 未vị 曾tằng 有hữu 此thử 。
"Đây là người tu Đạo gì mà trong 96 nhóm đạo thuật, mình chưa từng thấy qua?"
師sư 曰viết 。
Có một vị thầy Phạm Chí nói rằng:
曾tằng 聞văn 白Bạch 淨Tịnh 王vương 子tử 。 名danh 曰viết 悉Tất 達Đạt 。 不bất 樂nhạo 聖thánh 位vị 。 出xuất 家gia 求cầu 佛Phật 。 將tương 無vô 是thị 也dã 。
"Ta từng nghe vua Tịnh Phạn có một thái tử tên là Nhất Thiết Nghĩa Thành, không tham luyến vương vị mà xuất gia cầu Đạo. Chắc đây là Ngài đó."
徒đồ 等đẳng 啟khải 師sư 。
Các đệ tử thưa với thầy rằng:
可khả 共cộng 問vấn 佛Phật 。 梵Phạm 志Chí 所sở 行hành 。 事sự 為vi 如như 法Pháp 不phủ 也dã 。
"Vậy thì chúng ta hãy cùng hỏi Phật về những sự tu hành của Phạm Chí có thật đúng như Pháp chăng?"
師sư 徒đồ 之chi 等đẳng 。 共cộng 起khởi 白bạch 佛Phật 。
Các thầy trò Phạm Chí đồng thưa với Phật rằng:
梵Phạm 志Chí 經kinh 法pháp 。 名danh 四tứ 無vô 礙ngại 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 王vương 者giả 治trị 國quốc 。 領lãnh 民dân 之chi 法pháp 。 并tinh 九cửu 十thập 六lục 種chủng 道đạo 術thuật 。 所sở 應ưng 行hành 法pháp 。 此thử 經kinh 為vi 是thị 。 涅Niết 槃Bàn 法Pháp 不phủ 。 願nguyện 佛Phật 解giải 說thuyết 。 開khai 化hóa 未vị 聞văn 。
"Kinh pháp của Phạm Chí được xưng là bốn bộ minh luận vô ngại, bao gồm thiên văn địa lý, phương pháp quốc vương cai trị và thống lãnh dân chúng. 96 nhóm đạo thuật đều nương theo đó tu hành. Kinh này có phải là Pháp tịch diệt chăng? Xin Phật hãy khai thị và giảng giải để chúng tôi được nghe."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo các Phạm Chí:
善thiện 聽thính 思tư 之chi 。 吾ngô 從tùng 宿túc 命mạng 。 無vô 數số 劫kiếp 來lai 。 常thường 行hành 此thử 經kinh 。 亦diệc 得đắc 五ngũ 通thông 。 移di 山sơn 住trụ 流lưu 。 更canh 歷lịch 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 計kế 數sổ 。 既ký 不bất 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 復phục 不bất 聞văn 。 有hữu 得đắc 道Đạo 者giả 。 如như 汝nhữ 等đẳng 行hành 。 非phi 名danh 梵Phạm 志Chí 。
"Hãy lắng nghe và khéo tư duy! Từ vô số kiếp ở đời trước, ta thường tu hành các loại kinh thư đó và cũng đắc năm loại thần thông, có thể dời non và làm nước ngừng chảy. Tuy đã trải qua vô số lần sanh tử mà vẫn không đạt đến tịch diệt, và cũng chưa từng nghe có ai tu pháp đó mà đắc Đạo cả. Những sự tu hành của các ông không phải là tịnh hành."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 報báo 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
截tiệt 流lưu 如như 渡độ 。
無vô 欲dục 如như 梵Phạm 。
知tri 行hành 已dĩ 盡tận 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
"Ra khỏi dòng ái dục
Vô dục như Phạm Thiên
Các hành đã trừ sạch
Mới là bậc tịnh hành
以dĩ 無vô 二nhị 法pháp 。
清thanh 淨tịnh 渡độ 淵uyên 。
諸chư 欲dục 結kết 解giải 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Chỉ Quán khéo tu hành
Thanh tịnh chẳng cấu uế
Đoạn trừ ái dục siết
Mới là bậc tịnh hành
非phi 蔟thốc 結kết 髮phát 。
名danh 為vi 梵Phạm 志Chí 。
誠thành 行hành 法Pháp 行hành 。
清thanh 白bạch 則tắc 賢hiền 。
Chẳng phải ai bện tóc
Gọi là bậc tịnh hành
Chân thành tu tập Pháp
Thanh tịnh làm thánh hiền
飾sức 髮phát 無vô 慧tuệ 。
草thảo 衣y 何hà 施thi 。
內nội 不bất 離ly 著trước 。
外ngoại 捨xả 何hà 益ích 。
Bện tóc nhưng vô trí
Áo cỏ mặc phô trương
Bên trong chẳng lìa nhiễm
Ngoài xả có ích gì?
去khứ 婬dâm 怒nộ 癡si 。
憍kiêu 慢mạn 諸chư 惡ác 。
如như 蛇xà 脫thoát 皮bì 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Diệt trừ tham sân si
Kiêu mạn các việc ác
Như rắn lột thay da
Mới là bậc tịnh hành
斷đoạn 絕tuyệt 世thế 事sự 。
口khẩu 無vô 麤thô 言ngôn 。
八Bát 道Đạo 審thẩm 諦đế 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Đoạn tuyệt chuyện thế sự
Không thốt lời ác ôn
Quán sát Tám Chánh Đạo
Mới là bậc tịnh hành
已dĩ 斷đoạn 恩ân 愛ái 。
離ly 家gia 無vô 欲dục 。
愛ái 著trước 已dĩ 盡tận 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Ân ái đã đoạn trừ
Xuất gia lìa ái dục
Ái dục nếu trừ sạch
Mới là bậc tịnh hành
離ly 人nhân 聚tụ 處xứ 。
不bất 墮đọa 天thiên 聚tụ 。
諸chư 聚tụ 不bất 歸quy 。
是thị 為vi 梵Phạm 志Chí 。
Lìa xa chốn đông người
Không tham hưởng phước trời
Chẳng nương các nơi đó
Mới là bậc tịnh hành
自tự 識thức 宿túc 命mạng 。
本bổn 所sở 更cánh 來lai 。
生sanh 死tử 得đắc 盡tận 。
叡duệ 通thông 道Đạo 玄huyền 。
明minh 如như 能Năng 嘿Mặc 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Tự biết việc đời trước
Vốn từ nơi nào đến
Tận trừ gốc sanh tử
Thông triệt Đạo huyền thâm
Chiếu sáng như Năng Nhân
Mới là bậc tịnh hành"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật bảo các Phạm Chí rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 修tu 。 自tự 謂vị 已dĩ 達đạt 涅Niết 槃Bàn 。 如như 少thiểu 水thủy 魚ngư 。 豈khởi 有hữu 長trường 樂lạc 。 合hợp 本bổn 無vô 者giả 也dã 。
"Các ông cho rằng những sự tu hành của mình đã đạt đến tịch diệt. Kỳ thật việc ấy, như cá đang thiếu nước. Thử hỏi có gì vui? Sanh mạng vốn vô thường, hãy nỗ lực tinh tấn tu hành!"
梵Phạm 志Chí 聞văn 經Kinh 。 五ngũ 情tình 內nội 發phát 喜hỷ 悅duyệt 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi nghe lời Phật dạy, trong lòng của các Phạm Chí vui mừng hớn hở, rồi quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn xin làm đệ tử của Ngài."
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 作tác 沙Sa 門Môn 。 本bổn 行hành 清thanh 淨tịnh 。 因nhân 而nhi 得đắc 道Đạo 。 為vi 阿A 羅La 漢Hán 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Lúc đó, tóc trên đầu của các Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Do bởi sự tu hành thanh tịnh của họ bao năm qua nên tất cả liền đắc Đạo Ưng Chân. Bấy giờ trời rồng và quỷ thần đang nghe Pháp cũng đều thấy dấu Đạo.
泥Nê 洹Hoàn 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 六lục
昔tích 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 中trung 。 時thời 與dữ 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 人nhân 俱câu 。
Thuở xưa Đức Phật cùng với 1.250 vị Bhikṣu ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá.
時thời 摩Ma 竭Kiệt 國quốc 王vương 。 號hiệu 名danh 阿A 闍Xà 世Thế 。 所sở 領lãnh 五ngũ 百bách 國quốc 。 各các 有hữu 姓tánh 名danh 。 近cận 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 越Việt 祇Kỳ 。 不bất 順thuận 王vương 命mệnh 。
Bấy giờ vua của nước Thiện Thắng tên là Vị Sanh Oán, thống lãnh 500 nước. Mỗi nước đều có tên gọi riêng. Ở gần của nước Thiện Thắng có một quốc gia không chịu thần phục, tên là Tăng Thắng.
欲dục 往vãng 伐phạt 之chi 。 即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 講giảng 宣tuyên 議nghị 曰viết 。
Do đó vua Vị Sanh Oán muốn đến chinh phạt nên liền triệu tập quần thần và nói rằng:
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 富phú 樂lạc 熾sí 盛thịnh 。 多đa 出xuất 珍trân 寶bảo 。 不bất 首thủ 伏phục 於ư 我ngã 。 寧ninh 可khả 起khởi 兵binh 。 往vãng 伐phạt 之chi 不phủ 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng giàu sang thịnh vượng và trong nước sản xuất nhiều trân bảo. Bởi vậy mà họ chẳng chịu thần phục trẫm. Các khanh nghĩ có nên khởi binh đến chinh phạt chăng?"
國quốc 有hữu 賢hiền 公công 承thừa 相tướng 。 名danh 曰viết 雨Vũ 舍Xá 。 對đối 曰viết 。
Đương thời trong nước có vị thừa tướng trung thành, tên là Vũ Xá, tâu rằng:
唯dụy 然nhiên 。
"[Tâu đại vương!] Có thể lắm!"
王vương 告cáo 雨Vũ 舍Xá 。
Nhà vua bảo Thừa tướng Vũ Xá rằng:
佛Phật 去khứ 是thị 不bất 遠viễn 。 聖thánh 哲triết 三Tam 達Đạt 。 靡mĩ 事sự 不bất 貫quán 。 汝nhữ 持trì 吾ngô 聲thanh 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 如như 卿khanh 意ý 智trí 。 委ủy 悉tất 問vấn 之chi 。 欲dục 往vãng 伐phạt 彼bỉ 。 寧ninh 得đắc 勝thắng 不phủ 。
"Đức Phật đang ở cách đây không xa. Với Ba Minh thông triệt của bậc thánh, không việc gì mà chẳng rõ. Khanh hãy mang lời của trẫm đến chỗ của Phật và thưa hỏi rằng, nếu khởi binh đến chinh phạt thì sẽ được thắng lợi chăng?"
承thừa 相tướng 受thọ 教giáo 。 即tức 嚴nghiêm 車xa 馬mã 。 往vãng 至chí 精tinh 舍xá 。 前tiền 到đáo 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。
Thừa tướng Vũ Xá tuân mệnh. Ông lập tức chuẩn bị xe ngựa để đi đến tinh xá. Khi đến ở trước Phật, thừa tướng cúi đầu sát đất và đảnh lễ Phật. Lúc ấy Đức Phật bảo ông hãy ngồi xuống.
公công 即tức 就tựu 坐tọa 。 佛Phật 問vấn 國quốc 承thừa 相tướng 。
Khi thừa tướng đã ngồi xuống, Phật hỏi rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。
"Ông từ đâu đến?"
公công 言ngôn 。
Thừa tướng thưa rằng:
王vương 使sử 臣thần 來lai 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。 飡xan 食thực 如như 常thường 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đại vương sai con đến để cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và thăm hỏi Thế Tôn đi đứng và ăn uống có được như ý chăng?"
佛Phật 即tức 問vấn 公công 。
Phật hỏi thừa tướng:
王vương 及cập 國quốc 土thổ 。 人nhân 民dân 臣thần 下hạ 。 皆giai 自tự 平bình 安an 不phủ 。
"Đại vương, quần thần, và nhân dân trong nước đều được bình an chứ?"
公công 言ngôn 。
Thừa tướng thưa rằng:
國quốc 主chủ 及cập 民dân 。 皆giai 蒙mông 佛Phật 恩ân 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhờ hồng ân của Phật, đại vương và thần dân thảy đều bình an."
公công 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó thừa tướng bạch Phật rằng:
王vương 與dữ 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 有hữu 嫌hiềm 。 欲dục 往vãng 伐phạt 之chi 。 於ư 佛Phật 聖thánh 意ý 。 為vi 可khả 得đắc 勝thắng 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đại vương và nước Tăng Thắng có hiềm khích. Đại vương muốn khởi binh đến chinh phạt. Chẳng hay thánh ý của Phật như thế nào? Có thể thắng không?"
佛Phật 告cáo 承thừa 相tướng 。
Phật bảo thừa tướng:
是thị 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 民dân 。 奉phụng 行hành 七thất 法Pháp 。 不bất 可khả 勝thắng 之chi 。 王vương 可khả 諦đế 思tư 。 勿vật 妄vọng 舉cử 動động 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng phụng hành bảy Pháp nên không thể thắng họ. Ông hãy chuyển lời đến đại vương, hãy đắn đo suy nghĩ và chớ vội hành động."
公công 即tức 問vấn 佛Phật 。
Thừa tướng bạch Phật rằng:
何hà 等đẳng 七thất 法Pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Bảy Pháp đó là những gì?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 數sác 相tương 聚tụ 會hội 。 講giảng 議nghị 正Chánh 法Pháp 。 修tu 福phước 自tự 守thủ 。 以dĩ 此thử 為vi 常thường 。 是thị 謂vị 為vi 一nhất 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng luôn cùng tụ họp, diễn giảng Chánh Pháp, tự mình tu phước đức, và cho đó là việc đương nhiên. Đây là thứ nhất.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 君quân 臣thần 常thường 和hòa 。 所sở 任nhậm 忠trung 良lương 。 教giáo 諫gián 承thừa 用dụng 。 不bất 相tương 違vi 戾lệ 。 是thị 謂vị 為vi 二nhị 。
Quốc vương, quần thần, và nhân dân của nước Tăng Thắng luôn hòa thuận, bậc trung lương lãnh đạo, quân vương tiếp nhận lời can gián của quần thần, và không chống đối lẫn nhau. Đây là thứ nhì.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 奉phụng 法pháp 相tương 牽khiên 。 無vô 取thủ 無vô 捨xả 。 不bất 敢cảm 犯phạm 過quá 。 上thượng 下hạ 循tuần 常thường 。 是thị 謂vị 為vi 三tam 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng đều tuân thủ pháp luật, không trộm cắp, không dám phạm tội, và trên dưới một mực tuân thủ. Đây là thứ ba.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 禮lễ 化hóa 謹cẩn 敬kính 。 男nam 女nữ 有hữu 別biệt 。 長trưởng 幼ấu 相tương 承thừa 。 不bất 失thất 儀nghi 法pháp 。 是thị 謂vị 為vi 四tứ 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng kính trọng lễ nghĩa, trai gái giữ đúng luân lý, già trẻ kính trọng lẫn nhau, và không mất lễ nghi. Đây là thứ tư.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 孝hiếu 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 遜tốn 悌đễ 師sư 長trưởng 。 受thọ 誡giới 教giáo 誨hối 。 以dĩ 為vi 國quốc 則tắc 。 是thị 謂vị 為vi 五ngũ 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng hiếu dưỡng cha mẹ, tôn kính sư trưởng, tiếp thọ giáo huấn, và xem đó là phép tắc của quốc gia. Đây là thứ năm.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 承thừa 天thiên 則tắc 地địa 。 敬kính 畏úy 社xã 稷tắc 。 奉phụng 順thuận 四tứ 時thời 。 民dân 農nông 不bất 廢phế 。 是thị 謂vị 為vi 六lục 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng thuận theo đạo lý của thiên địa, kính trọng thần linh, tùy thuận bốn mùa và chăm lo nông nghiệp. Đây là thứ sáu.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 尊tôn 道Đạo 敬kính 德đức 。 國quốc 有hữu 沙Sa 門Môn 。 得đắc 道Đạo 應Ưng 真Chân 。 方phương 遠viễn 來lai 者giả 。 供cúng 養dường 衣y 被bị 。 床sàng 臥ngọa 醫y 藥dược 。 是thị 謂vị 為vi 七thất 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng tôn kính Đạo đức, trong nước có những vị đắc Đạo Ưng Chân, và cũng hoan hỷ cúng dường y phục, giường nệm, ẩm thực, và thuốc thang cho các vị Đạo Nhân từ phương xa đến. Đây là thứ bảy.
夫phù 為vi 國quốc 主chủ 。 行hành 此thử 七thất 法Pháp 。 難nan 可khả 得đắc 危nguy 。 極cực 天thiên 下hạ 兵binh 。 共cộng 往vãng 攻công 之chi 。 不bất 能năng 得đắc 勝thắng 。
Quốc vương, quần thần, và nhân dân của bất kỳ quốc gia nào thực hành bảy Pháp này thì nước của họ sẽ không thể gặp nguy hiểm. Dù có tập hợp quân binh khắp thiên hạ để cùng đến tấn công nước họ thì cũng không thể thắng."
佛Phật 告cáo 承thừa 相tướng 。
Phật bảo thừa tướng:
若nhược 使sử 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 持trì 一nhất 法Pháp 者giả 。 尚thượng 不bất 可khả 攻công 。 何hà 況huống 盡tận 持trì 。 如như 是thị 七thất 法Pháp 。
"Giả sử nhân dân của nước Tăng Thắng chỉ hành trì một Pháp thì còn không thể tấn công. Hà huống là họ đã hành trì hết bảy Pháp như vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
利lợi 勝thắng 不bất 足túc 恃thị 。
雖tuy 勝thắng 猶do 復phục 苦khổ 。
當đương 自tự 求cầu 勝thắng 法Pháp 。
已dĩ 勝thắng 無vô 所sở 生sanh 。
"Thắng lợi chưa đủ nhờ
Tuy thắng vẫn còn khổ
Hãy tự cầu thắng Pháp
Đã thắng chẳng còn sanh"
雨Vũ 舍Xá 承Thừa 相Tướng 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。 時thời 會hội 大đại 小tiểu 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ của Phật, Thừa tướng Vũ Xá liền thấy dấu Đạo. Bấy giờ tất cả kẻ lớn người nhỏ trong đại hội đều đắc Quả Dự Lưu.
公công 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy thừa tướng liền từ chỗ ngồi đứng dậy và thưa với Phật rằng:
國quốc 事sự 煩phiền 多đa 。 欲dục 還hoàn 請thỉnh 辭từ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Do việc nước bề bộn, con muốn xin phép cáo lui trở về."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
可khả 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Lành thay! Nên biết bây giờ chính là lúc."
即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 去khứ 。 還hoàn 至chí 具cụ 事sự 白bạch 王vương 。 即tức 止chỉ 不bất 攻công 。 持trì 佛Phật 嚴nghiêm 教giáo 。 以dĩ 化hóa 國quốc 內nội 。 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 即tức 來lai 順thuận 命mệnh 。 上thượng 下hạ 相tương 奉phụng 。 國quốc 遂toại 興hưng 隆long 。
Thừa tướng liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Đức Phật rồi cáo lui. Sau khi về nước, ông trình tâu đầy đủ cho quốc vương. Do đó vua Vị Sanh Oán liền đình chỉ việc khởi binh và nghiêm trì lời Phật dạy. Sau đó dân chúng của nước Tăng Thắng cũng nghe được lời dạy của Phật cho Thừa tướng Vũ Xá nên họ cũng đến thần phục nước Thiện Thắng. Bấy giờ mọi người trong quốc gia của họ trên dưới đồng lòng và đất nước hưng thịnh thái bình.
生Sanh 死Tử 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 七thất
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 洹Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 為vì 天thiên 人nhân 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 廣quảng 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật rộng thuyết diệu Pháp cho trời, người, quốc vương, đại thần, và dân chúng ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 長trưởng 者giả 。 居cư 在tại 路lộ 側trắc 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 正chánh 有hữu 一nhất 子tử 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 新tân 為vi 娶thú 婦phụ 。
Bấy giờ có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng và nhà ông ở cạnh đại lộ. Ông chỉ có một đứa con trai duy nhất. Khi thiếu gia vừa tròn 20 tuổi, trưởng giả liền cưới vợ cho con.
未vị 滿mãn 七thất 日nhật 。 夫phu 婦phụ 相tương 敬kính 。 言ngôn 語ngữ 相tương 順thuận 。 婦phụ 語ngứ 其kỳ 夫phu 。
Đôi tân lang và tân nương quấn quýt bên nhau, âu yếm ngọt ngào, và trong lúc còn chưa hết bảy ngày thì một hôm cô vợ nói với chồng rằng:
欲dục 至chí 後hậu 園viên 中trung 看khán 戲hí 。 為vi 得đắc 爾nhĩ 不phủ 。
"Em muốn đến sau vườn ngắm cảnh, có được không anh?"
上thượng 春xuân 三tam 月nguyệt 。 夫phu 婦phụ 相tương 將tương 。 至chí 後hậu 園viên 中trung 。 有hữu 一nhất 㮈nại 樹thụ 。 高cao 大đại 華hoa 好hảo 。 婦phụ 欲dục 得đắc 華hoa 。 無vô 人nhân 與dữ 取thủ 。 夫phu 知tri 婦phụ 意ý 。 欲dục 得đắc 㮈nại 華hoa 。 即tức 便tiện 上thượng 樹thụ 。 正chánh 取thủ 一nhất 華hoa 。 復phục 欲dục 得đắc 一nhất 。 展triển 轉chuyển 上thượng 樹thụ 。 乃nãi 至chí 細tế 枝chi 。 枝chi 折chiết 墮đọa 地địa 。 傷thương 中trung 即tức 死tử 。 居cư 家gia 大đại 小tiểu 。 奔bôn 波ba 跳khiêu 走tẩu 。 往vãng 趣thú 兒nhi 所sở 。 呼hô 天thiên 傷thương 哭khốc 。 斷đoạn 絕tuyệt 復phục 甦tô 。 中trung 外ngoại 宗tông 族tộc 。 來lai 者giả 無vô 數số 。 皆giai 甚thậm 悲bi 痛thống 。 聞văn 者giả 莫mạc 不bất 傷thương 心tâm 。 見kiến 者giả 莫mạc 不bất 痛thống 哀ai 。 父phụ 母mẫu 妻thê 息tức 。 怨oán 咎cữu 天thiên 地địa 。 謂vị 為vi 不bất 護hộ 。 棺quan 殮liễm 衣y 被bị 。 如như 法pháp 遣khiển 送tống 。 還hoàn 家gia 啼đề 泣khấp 。 不bất 能năng 自tự 止chỉ 。
Tiết trời mới vào xuân, đôi vợ chồng son dẫn nhau đến hậu viên. Trong vườn có một cây xoài cao lớn đang nở hoa rất đẹp. Cô vợ muốn hái hoa nhưng không có ai hái giùm. Anh chồng biết ý vợ nên liền leo lên cây hái hoa. Khi vừa hái được một đóa hoa, anh ta lại muốn hái thêm một đóa nữa. Cứ leo mãi như thế cho tới khi đến chỗ của cành cây nhỏ, bất chợt cành cây bị gãy, anh chồng rơi xuống đất và lập tức tử thương. Lúc ấy tất cả kẻ lớn người nhỏ trong nhà bôn ba chạy đến. Họ kêu trời than đất, khóc thương đến tắt thở rồi dần dần tỉnh lại. Thân quyến nội ngoại đến chia buồn và ai nấy ngậm ngùi đau xót. Còn những người đến xem, không ai là chẳng thương cảm. Cha mẹ và nàng dâu oán trời trách đất sao đã không che chở bảo hộ. Sau đó họ liệm xác và đưa đi mai táng đúng như tục lệ. Khi đã trở về nhà, họ lại khóc than đến chẳng thể tự kiềm chế bản thân.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 愍mẫn 傷thương 其kỳ 愚ngu 。 往vãng 問vấn 訊tấn 之chi 。 長trưởng 者giả 室thất 家gia 大đại 小tiểu 。 見kiến 佛Phật 悲bi 感cảm 。 作tác 禮lễ 具cụ 陳trần 辛tân 苦khổ 。
Bấy giờ Thế Tôn thương xót cho sự ngu muội của họ nên đến thăm hỏi. Khi thấy Phật, tất cả kẻ lớn người nhỏ của gia đình trưởng giả bi cảm nghẹn ngào, đảnh lễ, và kể lại tường tận câu chuyện đau lòng.
佛Phật 語ngứ 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
止chỉ 息tức 聽thính 法Pháp 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 不bất 可khả 久cửu 保bảo 。 生sanh 則tắc 有hữu 死tử 。 罪tội 福phước 相tương 追truy 。 此thử 兒nhi 三tam 處xứ 。 為vi 其kỳ 哭khốc 泣khấp 。 懊áo 惱não 斷đoạn 絕tuyệt 。 亦diệc 復phục 難nan 勝thắng 。 竟cánh 為vi 誰thùy 兒nhi 。 何hà 者giả 為vi 親thân 。
"Ông hãy tạm nén cơn đau mà nghe Ta thuyết Pháp. Vạn vật vô thường và chẳng thể bảo hộ lâu dài. Có sanh ắt phải chết, và tội phước luôn theo sát. Cha mẹ của đứa con này hiện đang ở ba nơi đều ngậm ngùi khóc than và buồn bã khôn nguôi, nhưng cũng không thể làm nó sống lại. Cho cùng đứa con này là của ai? Ai là người thân của nó?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
命mạng 如như 華hoa 菓quả 熟thục 。
常thường 恐khủng 會hội 零linh 落lạc 。
已dĩ 生sanh 皆giai 有hữu 苦khổ 。
孰thục 能năng 致trí 不bất 死tử 。
"Mạng như trái tự chín
Luôn sợ bị rụng xuống
Có sanh ắt phải chết
Ai nào thoát miễn đâu?
從tùng 初sơ 樂nhạo 愛ái 欲dục 。
可khả 婬dâm 入nhập 胞bào 影ảnh 。
受thọ 形hình 命mạng 如như 電điện 。
晝trú 夜dạ 流lưu 難nan 止chỉ 。
Từ xưa thích ân ái
Do ái thọ bào thai
Mạng sống như điện chớp
Ngày đêm trôi chẳng ngừng
是thị 身thân 為vi 死tử 物vật 。
精tinh 神thần 無vô 形hình 法pháp 。
假giả 令linh 死tử 復phục 生sanh 。
罪tội 福phước 不bất 敗bại 亡vong 。
Thân là vật của chết
Thần thức vô hình tướng
Giả như chết rồi sanh
Tội phước vẫn chẳng mất
終chung 始thỉ 非phi 一nhất 世thế 。
從tùng 愛ái 癡si 久cửu 長trường 。
自tự 作tác 受thọ 苦khổ 樂lạc 。
身thân 死tử 神thần 不bất 喪táng 。
Thỉ chung đâu một đời
Do si ái dài lâu
Tự mình thọ vui khổ
Thân chết thức chẳng diệt"
長trưởng 者giả 聞văn 偈kệ 。 意ý 解giải 忘vong 憂ưu 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi trưởng giả nghe kệ, trong lòng tỏ ngộ và nỗi buồn vơi đi, rồi quỳ hai gối và bạch Phật rằng:
此thử 兒nhi 宿túc 命mạng 。 作tác 何hà 罪tội 舋hấn 。 盛thịnh 美mỹ 之chi 壽thọ 。 而nhi 便tiện 中trung 夭yểu 。 唯duy 願nguyện 解giải 說thuyết 。 本bổn 所sở 行hành 罪tội 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đứa con này đã tạo nghiệp tội gì ở đời trước, mà nay đang sống an vui lại bỗng nhiên bị chết yểu như thế? Kính mong Thế Tôn hãy nói về nghiệp tội thuở xưa của nó."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
乃nãi 往vãng 昔tích 時thời 。 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 持trì 弓cung 箭tiễn 入nhập 。 神thần 樹thụ 中trung 戲hí 。 邊biên 有hữu 三tam 人nhân 。 亦diệc 在tại 中trung 看khán 。 樹thụ 上thượng 有hữu 雀tước 。 小tiểu 兒nhi 欲dục 射xạ 。
"Vào thuở xưa có một đứa bé cầm cung tên đến một cây thần để chơi, và ở cạnh nơi đó cũng có ba người. Bấy giờ ở trên cây có một con chim sẻ và đứa trẻ chuẩn bị bắn nó.
三tam 人nhân 勸khuyến 言ngôn 。
Khi ấy ba người kia cổ vũ rằng:
若nhược 能năng 中trúng 雀tước 者giả 。 世thế 稱xưng 健kiện 兒nhi 。
"Nếu có thể bắn được con chim sẻ thì mới gọi là tài giỏi."
小tiểu 兒nhi 意ý 美mỹ 。 引dẫn 弓cung 射xạ 之chi 。 中trúng 雀tước 即tức 死tử 墮đọa 地địa 。 三tam 人nhân 共cộng 笑tiếu 。 助trợ 之chi 歡hoan 喜hỷ 。 而nhi 各các 自tự 去khứ 。
Đứa trẻ khoái ý giương cung bắn. Chim sẻ trúng tên liền rơi xuống đất chết ngay. Lúc đó ba người kia đều vui cười ủng hộ, rồi bỏ đi ra về.
經kinh 歷lịch 生sanh 死tử 。 無vô 數số 劫kiếp 中trung 。 所sở 在tại 相tương 遭tao 。 共cộng 會hội 受thọ 罪tội 。 其kỳ 三tam 人nhân 者giả 。 一nhất 人nhân 有hữu 福phước 。 今kim 在tại 天thiên 上thượng 。 一nhất 人nhân 生sanh 海hải 中trung 。 為vi 化hóa 生sanh 龍long 王vương 。 一nhất 人nhân 今kim 日nhật 。 長trưởng 者giả 身thân 是thị 。 此thử 小tiểu 兒nhi 者giả 。 前tiền 生sanh 天thiên 上thượng 。 為vi 天thiên 作tác 子tử 。 命mạng 終chung 來lai 下hạ 。 為vi 長trưởng 者giả 作tác 子tử 。 墮đọa 樹thụ 命mạng 絕tuyệt 。 即tức 生sanh 海hải 中trung 。 為vi 化hóa 生sanh 龍long 王vương 作tác 子tử 。 即tức 以dĩ 生sanh 日nhật 。 化hóa 生sanh 金kim 翅sí 鳥điểu 王vương 。 取thủ 而nhi 食thực 之chi 。
Trải qua vô số kiếp, ba người họ thường tao ngộ quả báo giống nhau. Một người có phước, nay hiện ở trên trời. Một người hóa sanh làm long vương ở trong biển. Còn một người nữa, hiện tại chính là trưởng giả ông đây. Ở đời trước, đứa trẻ này sanh làm con của vị trời kia. Sau khi mạng chung, nó sanh xuống nhân gian làm con của trưởng giả. Sau khi rớt cây té chết, nó liền hóa sanh làm con của vua rồng ở trong biển. Vào ngày sanh ra, nó bị một con kim sí điểu chúa sanh ra từ biến hóa bắt lấy ăn thịt.
今kim 日nhật 三tam 處xứ 。 懊áo 惱não 涕thế 哭khốc 。 寧ninh 可khả 言ngôn 也dã 。 以dĩ 其kỳ 前tiền 世thế 。 助trợ 其kỳ 喜hỷ 故cố 。 此thử 三tam 人nhân 者giả 。 報báo 以dĩ 涕thế 哭khốc 。
Hiện giờ ở ba nơi đều buồn bã khóc lóc. Thật xót thương chẳng thể nói thành lời! Do ở đời trước thấy kẻ khác giết hại mà vui mừng theo, nên ba người họ nay phải gào khóc của báo ứng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
識thức 神thần 造tạo 三tam 界giới 。
善thiện 不bất 善thiện 五ngũ 處xứ 。
陰âm 行hành 而nhi 默mặc 至chí 。
所sở 往vãng 如như 響hưởng 應ứng 。
"Thần thức tạo ba cõi
Lành dữ ở năm đường
Âm thầm lặng lẽ tới
Nơi đến như âm vang
色sắc 欲dục 不bất 色sắc 有hữu 。
一nhất 切thiết 因nhân 宿túc 行hành 。
如như 種chủng 隨tùy 本bổn 像tượng 。
自tự 然nhiên 報báo 如như 影ảnh 。
Cõi dục, sắc, vô sắc
Đều do nhân đời trước
Như bóng hiện theo hình
Báo ứng tự nhiên đến"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 欲dục 使sử 長trưởng 者giả 意ý 解giải 。 即tức 以dĩ 道Đạo 力lực 。 視thị 其kỳ 宿túc 命mạng 。 皆giai 見kiến 天thiên 上thượng 。 龍long 中trung 之chi 事sự 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật vì muốn khiến tâm ý của trưởng giả liễu giải nên liền dùng Đạo lực chỉ cho thấy chuyện đời trước của ông, và cũng như việc mới xảy ra của đứa bé này ở trên trời và long cung.
長trưởng 者giả 意ý 解giải 。 欣hân 然nhiên 即tức 起khởi 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy trong lòng của trưởng giả vui mừng tỏ ngộ, liền đứng dậy, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
願nguyện 及cập 大đại 小tiểu 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 奉phụng 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nay con cùng mọi người trong gia tộc muốn làm đệ tử của Phật, thọ trì Năm Giới, và xin làm Thanh Tín Sĩ."
佛Phật 即tức 授thọ 戒giới 。 重trùng 為vi 說thuyết 法Pháp 。 無vô 常thường 之chi 義nghĩa 。 大đại 小tiểu 歡hoan 欣hân 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Đức Phật liền truyền thọ Năm Giới, rồi lại thuyết Pháp về ý nghĩa của vô thường thêm một lần nữa. Khi ấy mọi người hân hoan và đều đắc Quả Dự Lưu.
道Đạo 利Lợi 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 八bát
昔tích 有hữu 國quốc 王vương 。 治trị 行hành 正Chánh 法Pháp 。 民dân 慕mộ 其kỳ 化hóa 。 無vô 有hữu 太thái 子tử 。 以dĩ 為vi 愁sầu 憂ưu 。
Thuở xưa có một vị quốc vương dùng Chánh Pháp trị nước và được nhân dân kính ngưỡng. Tuy nhiên ngài không có con nối ngôi nên rất buồn bã.
佛Phật 來lai 入nhập 國quốc 。 便tiện 出xuất 覲cận 尊Tôn 。 聽thính 經Kinh 歡hoan 欣hân 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 一nhất 心tâm 奉phụng 敬kính 。 唯duy 願nguyện 有hữu 子tử 。 晝trú 夜dạ 精tinh 進tấn 。 三tam 時thời 不bất 懈giải 。
Bấy giờ Đức Phật đến nước đó giáo hóa. Nhà vua liền xuất cung để thân cận Thế Tôn. Sau khi nghe Pháp, nhà vua rất vui mừng, liền xin thọ Năm Giới, nhất tâm phụng kính Phật và chỉ hy vọng sanh một thái tử. Ngày đêm ba thời, nhà vua tinh tấn hành Đạo không biếng lười.
有hữu 一nhất 給cấp 使sử 。 其kỳ 年niên 十thập 一nhất 。 常thường 為vì 王vương 使sử 。 忠trung 信tín 奉phụng 法Pháp 。 不bất 失thất 威uy 儀nghi 。 謙khiêm 卑ty 忍nhẫn 辱nhục 精tinh 進tấn 。 一nhất 心tâm 學học 誦tụng 經Kinh 偈kệ 。 知tri 時thời 先tiên 起khởi 。 已dĩ 辦biện 香hương 火hỏa 。 數sổ 年niên 之chi 中trung 。 精tinh 進tấn 如như 是thị 。 不bất 以dĩ 為vi 勞lao 。
Khi ấy nhà vua có một tiểu đồng luôn theo hầu hạ, khoảng 11 tuổi. Cậu bé tận trung với vua, biết phép tắc lễ nghi, khiêm tốn, an nhẫn, tinh tấn, và tín tâm phụng trì Phật Pháp. Mỗi buổi sáng thức dậy, cậu bé thắp hương và nhất tâm tinh tấn học tụng Kinh kệ. Trải qua nhiều năm tinh tấn như thế mà chẳng hề than khổ nhọc.
卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 遂toại 致trí 無vô 常thường 。 其kỳ 神thần 來lai 還hoàn 。 為vi 王vương 作tác 子tử 。 乳nhũ 餔bô 長trưởng 大đại 。 至chí 年niên 十thập 五ngũ 。 立lập 為vi 太thái 子tử 。 父phụ 王vương 命mạng 終chung 。 襲tập 代đại 為vi 王vương 。 憍kiêu 慢mạn 自tự 恣tứ 。 婬dâm 泆dật 欲dục 樂lạc 。 晝trú 夜dạ 躭đam 荒hoang 。 不bất 理lý 國quốc 事sự 。 臣thần 僚liêu 廢phế 朝triêu 。 民dân 被bị 其kỳ 患hoạn 。
Một hôm cậu bé bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh và liền mạng chung. Sau đó thần thức của cậu ta trở lại sanh làm con của nhà vua. Tiểu vương tử được chăm lo cho bú và dần dần khôn lớn. Đến năm 15 tuổi thì được vua cha lập làm thái tử. Sau khi phụ vương băng hà, thái tử được tôn lên làm vua. Thế nhưng bổn tánh của tân vương kiêu ngạo tự đại, hoang dâm vô đạo, ngày đêm chỉ thích vui chơi, chẳng màng quốc sự, và bỏ bê triều chính nên khiến dân chúng lầm than.
佛Phật 知tri 其kỳ 行hành 。 不bất 會hội 本bổn 識thức 。 將tương 諸chư 弟đệ 子tử 。 往vãng 到đáo 其kỳ 國quốc 。 王vương 聞văn 佛Phật 來lai 。 如như 先tiên 王vương 法pháp 。 大đại 眾chúng 奉phụng 迎nghênh 。 稽khể 首thủ 于vu 地địa 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Đức Phật biết rõ sự tu hành của vị vua trẻ tuổi này, nhưng còn ngài thì chẳng biết chuyện đời trước của mình. Do đó Thế Tôn dẫn theo các đệ tử đi đến nước kia. Khi hay tin Phật đang đến, nhà vua cũng y như thông lệ của tiên vương và cùng đoàn tùy tùng xuất cung nghênh tiếp. Nhà vua cúi đầu đảnh lễ sát đất và ngồi qua một bên.
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Bấy giờ Phật hỏi nhà vua rằng:
國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 群quần 僚liêu 百bách 官quan 。 悉tất 自tự 如như 常thường 不phủ 。
"Vương quốc, nhân dân, và quần thần bách quan đều bình an chứ?"
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
為vi 人nhân 年niên 幼ấu 。 未vị 能năng 綏tuy 化hóa 。 皆giai 蒙mông 聖thánh 恩ân 。 國quốc 土thổ 無vô 他tha 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con là một vị vua trẻ tuổi nên chưa có thể cai quản triều chính. May nhờ hồng ân của Phật nên đất nước vẫn ổn."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật hỏi nhà vua rằng:
王vương 今kim 自tự 知tri 。 本bổn 所sở 從tùng 來lai 。 作tác 何hà 功công 德đức 。 得đắc 此thử 王vương 位vị 。
"Nay đại vương có biết mình từ đâu đến và đã làm phước đức gì mà được ngôi vua chăng?"
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
不bất 審thẩm 。 頑ngoan 愚ngu 不bất 達đạt 。 不bất 知tri 先tiên 世thế 。 所sở 從tùng 來lai 也dã 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con ngu muội vô tri và không biết đời trước từ đâu đến."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
本bổn 以dĩ 五ngũ 事sự 。 得đắc 為vi 國quốc 王vương 。 何hà 等đẳng 為vi 五ngũ 。
"Đại vương vốn đã làm năm việc nên mới được làm vua. Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 布bố 施thí 得đắc 為vi 國quốc 王vương 。 萬vạn 民dân 奉phụng 獻hiến 。 宮cung 觀quán 殿điện 堂đường 。 資tư 財tài 無vô 極cực 。
1. Do bố thí nên mới được làm vua, được muôn dân phụng hiến cung điện lầu các và có tài bảo vô số.
二nhị 者giả 。 興hưng 立lập 寺tự 廟miếu 。 供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。 床sàng 㯓tháp 幃vi 帳trướng 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 在tại 於ư 正chánh 殿điện 。 御ngự 座tòa 理lý 國quốc 。
2. Do xây dựng tự viện, cúng dường giường nệm và lều cho Tam Bảo, nên mới được làm vua và ngồi ở chánh điện để xử lý quốc sự.
三tam 者giả 。 親thân 身thân 禮lễ 敬kính 三Tam 尊Tôn 。 及cập 諸chư 長trưởng 德đức 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 一nhất 切thiết 萬vạn 民dân 。 莫mạc 不bất 為vi 之chi 作tác 禮lễ 。
3. Do tôn kính Tam Bảo cùng thân cận các bậc trưởng lão đức hạnh, nên mới được làm vua và được tất cả muôn dân, không ai là chẳng lễ kính.
四tứ 者giả 。 忍nhẫn 辱nhục 身thân 三tam 口khẩu 四tứ 。 及cập 意ý 無vô 惡ác 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 一nhất 切thiết 見kiến 者giả 。 莫mạc 不bất 歡hoan 欣hân 。
4. Do gìn giữ ba nghiệp của thân, bốn nghiệp của lời nói và trong lòng chẳng khởi điều ác, nên mới được làm vua--khi mọi người nhìn thấy, không ai là chẳng hân hoan.
五ngũ 者giả 。 學học 問vấn 常thường 求cầu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 決quyết 斷đoán 國quốc 事sự 。 莫mạc 不bất 奉phụng 用dụng 。
5. Do siêng học vấn để tăng trưởng trí tuệ nên mới được làm vua, có thể xử lý quốc sự một cách chính xác và không ai là chẳng khâm phục.
行hành 此thử 五ngũ 事sự 。 世thế 世thế 為vi 王vương 。
Phàm ai tu hành năm việc này thì đời đời sẽ được làm vua."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
人nhân 知tri 奉phụng 其kỳ 上thượng 。
君quân 父phụ 師sư 道Đạo 士sĩ 。
信tín 戒giới 施thí 聞văn 慧tuệ 。
終chung 吉cát 所sở 生sanh 安an 。
"Ai biết phụng bậc trên
Đạo Nhân, vua, cha, thầy
Tín, giới, thí, văn, tuệ
Trọn đời mãi bình an
宿túc 命mạng 有hữu 福phước 慶khánh 。
生sanh 世thế 為vi 人nhân 尊tôn 。
以dĩ 道Đạo 安an 天thiên 下hạ 。
奉phụng 法Pháp 莫mạc 不bất 從tùng 。
Đời trước tu phước đức
Khi sanh đã tôn quý
Lấy Đạo an thiên hạ
Trì Pháp người kính theo
王vương 為vi 臣thần 民dân 主chủ 。
常thường 以dĩ 慈từ 愛ái 下hạ 。
身thân 率suất 以dĩ 法Pháp 戒giới 。
示thị 之chi 以dĩ 休hưu 咎cữu 。
Vua là chủ muôn dân
Luôn ban lòng từ ái
Đích thân trì Kinh giới
Dạy bảo điều đúng sai
處xử 安an 不bất 忘vong 危nguy 。
慮lự 明minh 福phước 轉chuyển 厚hậu 。
福phước 德đức 之chi 反phản 報báo 。
不bất 問vấn 尊tôn 以dĩ 卑ty 。
Khi an chẳng quên nguy
Lo xa phước chuyển tăng
Báo ứng của phước đức
Chẳng kể sang với hèn"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua:
王vương 前tiền 世thế 時thời 。 為vi 大đại 王vương 給cấp 使sử 。 奉phụng 佛Phật 以dĩ 信tín 。 奉phụng 法Pháp 以dĩ 淨tịnh 。 奉phụng 僧Tăng 以dĩ 敬kính 。 奉phụng 親thân 以dĩ 孝hiếu 。 奉phụng 君quân 以dĩ 忠trung 。 常thường 行hành 一nhất 心tâm 。 精tinh 進tấn 布bố 施thí 。 勞lao 身thân 苦khổ 體thể 。 初sơ 不bất 懈giải 倦quyện 。 是thị 福phước 追truy 身thân 。 得đắc 為vi 王vương 子tử 。 補bổ 王vương 之chi 榮vinh 。
"Ở đời trước, đại vương là một tiểu đồng theo hầu hạ cho tiên vương. Cậu bé rất tín tâm phụng Phật, thanh tịnh phụng Pháp, thành kính phụng Tăng, hiếu thuận song thân, và tận trung với vua. Cậu bé luôn tu hành tinh tấn, siêng làm bố thí, và dù thân tâm chịu khổ nhọc cũng chẳng lười biếng. Do phước báo ứng hiện nên được làm vương tử và nối ngôi vua tôn quý.
今kim 者giả 富phú 貴quý 。 而nhi 反phản 懈giải 怠đãi 。 夫phù 為vi 國quốc 王vương 。 當đương 行hành 五ngũ 事sự 。
Thế nhưng nay đại vương đã có được phú quý vinh hoa thì lại lười biếng. Phàm là chủ của một nước thì hãy thực hành năm việc.
何hà 謂vị 為vi 五ngũ 事sự 。
Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 領lãnh 理lý 萬vạn 民dân 。 無vô 有hữu 枉uổng 濫lạm 。 二nhị 者giả 。 養dưỡng 育dục 將tướng 士sĩ 。 隨tùy 時thời 稟bẩm 與dữ 。 三tam 者giả 。 念niệm 修tu 本bổn 業nghiệp 。 福phước 德đức 無vô 絕tuyệt 。 四tứ 者giả 。 當đương 信tín 忠trung 臣thần 。 正chánh 直trực 之chi 諫gián 。 無vô 受thọ 讒sàm 言ngôn 。 以dĩ 傷thương 正chánh 直trực 。 五ngũ 者giả 。 節tiết 欲dục 貪tham 樂lạc 。 心tâm 不bất 放phóng 逸dật 。
1. Thống lãnh muôn dân và không lạm dụng hình phạt.
2. Nuôi dưỡng tướng sĩ và tùy thời ban thưởng.
3. Nhớ tu việc lành thì phước đức sẽ không dứt mất.
4. Tín nhiệm trung thần, tiếp nhận lời khuyên can chánh trực và không nghe lời sàm tấu.
5. Tiết chế dục lạc và tâm chẳng buông lung.
行hành 此thử 五ngũ 事sự 。 名danh 聞văn 四tứ 海hải 。 福phước 祿lộc 自tự 來lai 。 捨xả 此thử 五ngũ 事sự 。 眾chúng 綱cương 不bất 舉cử 。 民dân 困khốn 則tắc 思tư 亂loạn 。 士sĩ 勞lao 則tắc 勢thế 。 不bất 舉cử 無vô 福phước 。 鬼quỷ 神thần 不bất 助trợ 。 自tự 用dụng 失thất 大đại 理lý 。 忠trung 臣thần 不bất 敢cảm 諫gián 。 心tâm 逸dật 國quốc 不bất 理lý 臣thần 。 𦾨nghiệt 民dân 則tắc 怨oán 。 若nhược 如như 是thị 者giả 。 身thân 失thất 令linh 名danh 。 後hậu 則tắc 無vô 福phước 。
Nếu quốc vương nào thực hành năm việc này thì tiếng thơm vang khắp bốn biển và phước lộc tự nhiên đến. Còn như lìa bỏ năm việc này, kinh tế sẽ chẳng phát triển, nhân dân khốn khổ sẽ sanh bạo loạn, sĩ phu lao nhọc sẽ làm quốc gia suy yếu, và do chẳng có phước đức nên quỷ thần không trợ giúp. Họ tự đánh mất điều lợi ích to lớn, trung thần chẳng dám khuyên can, tâm buông lung phế bỏ việc nước và khiến nhân dân than oán. Nếu ai như thế thì hiện đời mang tiếng xấu và sau khi chết sẽ không có phước báo.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế lại nói kệ rằng:
夫phù 為vi 世thế 間gian 將tướng 。
修tu 正chánh 不bất 阿a 枉uổng 。
調điều 心tâm 勝thắng 諸chư 惡ác 。
如như 是thị 為vi 法Pháp 王vương 。
"Chúa lãnh của thế gian
Tu thiện chẳng xảo ngụy
Điều tâm thắng tà ác
Như thế là minh quân
見kiến 正chánh 能năng 施thí 惠huệ 。
仁nhân 愛ái 好hiếu 利lợi 人nhân 。
既ký 利lợi 以dĩ 平bình 均quân 。
如như 是thị 眾chúng 附phụ 親thân 。
Chánh kiến khéo thí huệ
Nhân ái khéo lợi người
Lợi ích chia đồng đều
Như thế người cậy trông"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 是thị 時thời 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 起khởi 住trụ 佛Phật 前tiền 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 佛Phật 重trùng 說thuyết 法Pháp 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói kệ xong, nhà vua vô cùng hoan hỷ, rồi đứng dậy đi đến trước Phật, cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, sám hối tạ ơn Phật, và xin thọ Năm Giới. Bấy giờ Đức Phật thuyết Pháp thêm một lần nữa và nhà vua đắc Quả Dự Lưu.
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 四tứ 輩bối 弟đệ 子tử 。 說thuyết 無vô 上thượng 大đại 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức để thuyết vô lượng đại Pháp cho trời, người, quốc vương, đại thần, và bốn chúng đệ tử.
時thời 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 南nam 有hữu 深thâm 山sơn 。 其kỳ 中trung 常thường 出xuất 野dã 象tượng 。 象tượng 有hữu 三tam 色sắc 。 白bạch 青thanh 黑hắc 者giả 。 國quốc 王vương 欲dục 得đắc 。 好hảo 名danh 鬪đấu 大đại 象tượng 。 輒triếp 遣khiển 人nhân 往vãng 。 捕bộ 取thủ 將tương 來lai 。 付phó 調điều 象tượng 師sư 。 三tam 年niên 之chi 中trung 。 便tiện 可khả 乘thừa 騎kỵ 。 亦diệc 可khả 令linh 鬪đấu 。
Về hướng nam của thành Phong Đức vào thời ấy, có một khu rừng sâu và trong đó thường hay có voi hoang ra vào. Trong đàn voi có con màu trắng, xanh hoặc đen. Khi ấy nhà vua vì muốn có được những con voi lớn uy mãnh để dùng chiến đấu, nên liền sai người đến đó bắt chúng về, rồi giao cho những người huấn luyện voi. Trong vòng ba năm được huấn luyện, chúng có thể dùng để cưỡi và cũng có thể đưa đi chiến đấu.
時thời 有hữu 一nhất 神thần 象tượng 。 龍long 之chi 所sở 生sanh 。 身thân 白bạch 如như 雪tuyết 。 尾vĩ 赤xích 如như 丹đan 。 兩lưỡng 牙nha 如như 金kim 色sắc 。
Đương thời có một con voi thần được sanh ra từ loài rồng. Thân voi trắng như tuyết, đuôi có màu đỏ, và hai ngà màu vàng.
獵liệp 師sư 見kiến 此thử 。 非phi 常thường 好hảo 象tượng 。 還hoàn 白bạch 國quốc 王vương 。
Khi những thợ săn thấy nó, họ biết là một con voi đặc biệt phi thường nên trở về bẩm cáo quốc vương:
有hữu 此thử 大đại 象tượng 。 其kỳ 形hình 如như 是thị 。 宜nghi 大đại 王vương 乘thừa 。
"[Tâu đại vương!] Có một con voi với hình dáng như thế, thật xứng đáng để cho đại vương cưỡi."
王vương 即tức 募mộ 捕bộ 象tượng 師sư 。 三tam 十thập 餘dư 人nhân 。 遣khiển 令lệnh 捕bộ 此thử 象tượng 。 人nhân 眾chúng 往vãng 到đáo 象tượng 所sở 。 張trương 羂quyến 欲dục 捕bộ 象tượng 。 而nhi 此thử 神thần 象tượng 。 知tri 諸chư 人nhân 意ý 。 即tức 便tiện 來lai 前tiền 。 而nhi 墮đọa 羂quyến 中trung 。 眾chúng 人nhân 皆giai 來lai 。 而nhi 欲dục 捕bộ 之chi 。 象tượng 便tiện 瞋sân 恚khuể 。 逆nghịch 蹸lận 跳khiêu 之chi 。 近cận 者giả 即tức 死tử 。 遠viễn 者giả 得đắc 走tẩu 。 象tượng 逐trục 不bất 置trí 。
Nhà vua lập tức chiêu mộ hơn 30 tượng sư và sai đi bắt con voi này. Và thế là đoàn người bắt voi đi đến chỗ ở của voi, rồi giăng lưới muốn bắt nó. Tuy nhiên nó là một con voi thần nên đã sớm biết ý định của họ. Nó liền tự động đến trước và cố ý sa lưới. Lúc ấy mọi người đều hăm hở đến bắt nó. Voi liền phẫn nộ và nhảy lên giẫm đạp họ. Kẻ nào ở gần thì bị nó đạp chết. Còn những kẻ ở xa thì bỏ chạy và bị voi truy đuổi chẳng tha.
時thời 山sơn 脇hiếp 。 有hữu 諸chư 年niên 少thiếu 道Đạo 人Nhân 。 多đa 力lực 勇dũng 健kiện 。 山sơn 中trung 學học 道Đạo 。 大đại 久cửu 未vị 得đắc 定định 意ý 。 遙diêu 見kiến 此thử 象tượng 。 追truy 逐trục 殺sát 人nhân 。 道Đạo 人Nhân 憐lân 愍mẫn 人nhân 故cố 。 自tự 恃thị 勇dũng 健kiện 。 欲dục 往vãng 救cứu 之chi 。
Bấy giờ ở cạnh sườn núi có những vị Đạo Nhân trẻ tuổi, thân thể cường tráng và lực lưỡng. Họ vào rừng học Đạo đã lâu mà ý vẫn chưa định. Từ xa trông thấy con voi này đang truy giết người, các Đạo Nhân thương xót và cũng ỷ rằng mình mạnh khỏe nên muốn đến cứu họ.
佛Phật 已dĩ 遙diêu 見kiến 。 恐khủng 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 為vị 神thần 象tượng 所sở 殺sát 。 佛Phật 即tức 到đáo 邊biên 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 象tượng 見kiến 佛Phật 光quang 。 怒nộ 止chỉ 恚khuể 解giải 。 不bất 復phục 追truy 逐trục 殺sát 人nhân 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 佛Phật 。 迎nghênh 為vi 作tác 禮lễ 。
Đức Phật đã từ xa trông thấy và sợ các vị Bhikṣu này sẽ bị voi thần giết chết, nên Ngài liền đến nơi đó và phóng đại quang minh. Khi thấy hào quang của Phật, voi thần nguôi đi cơn giận và không còn truy sát người nữa. Khi thấy Phật, các vị Bhikṣu nghênh tiếp và đảnh lễ.
佛Phật 為vì 比Bỉ 丘Khâu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Phật liền nói kệ cho các vị Bhikṣu rằng:
勿vật 妄vọng 嬈nhiễu 神thần 象tượng 。
以dĩ 招chiêu 苦khổ 痛thống 患hoạn 。
惡ác 意ý 為vi 自tự 殺sát 。
終chung 不bất 至chí 善thiện 方phương 。
"Chớ quấy nhiễu voi thần
Mà chuốc phải khổ đau
Ác ý sẽ giết mình
Chết không đến nơi lành"
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 偈kệ 。 即tức 便tiện 稽khể 首thủ 。 懺sám 悔hối 謝tạ 過quá 。 內nội 自tự 篤đốc 責trách 。 深thâm 惟duy 為vi 非phi 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 逮đãi 得đắc 應Ưng 真Chân 。 時thời 捕bộ 象tượng 人nhân 即tức 皆giai 還hoàn 。 穌tô 走tẩu 者giả 尋tầm 還hoàn 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe kệ xong, các vị Bhikṣu liền cúi đầu, cầu xin sám hối, và trong lòng tự trách. Họ tư duy sâu xa về việc làm chẳng đúng của mình, và liền đắc Đạo Ưng Chân ở trước Phật. Còn những kẻ bắt voi bỏ chạy và may mắn sống sót, họ quay trở lại nghe Pháp và đều thấy dấu Đạo.
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 時thời 國Quốc 王vương 瓶Bình 沙Sa 。 有hữu 一nhất 大đại 臣thần 。 犯phạm 事sự 免miễn 退thoái 。 徙tỉ 著trước 南nam 山sơn 中trung 。 去khứ 國quốc 千thiên 里lý 外ngoại 。 由do 來lai 無vô 人nhân 。 不bất 熟thục 五ngũ 穀cốc 。 大đại 臣thần 到đáo 中trung 。 泉tuyền 水thủy 流lưu 溢dật 。 五ngũ 穀cốc 大đại 熟thục 。 四tứ 方phương 諸chư 國quốc 。 有hữu 飢cơ 寒hàn 者giả 。 皆giai 來lai 至chí 此thử 山sơn 中trung 。 數sổ 年niên 之chi 中trung 。 便tiện 有hữu 三tam 四tứ 千thiên 家gia 。 來lai 者giả 給cấp 與dữ 田điền 地địa 。 令linh 得đắc 生sanh 活hoạt 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Đương thời vua Ảnh Thắng có một đại thần, nhân bởi phạm pháp nên bị miễn chức và lưu đày đến một vùng núi ở hướng nam, cách kinh đô khoảng 1.000 dặm. Do xưa nay chẳng có ai đến khai khẩn nên vùng đất này không có ngũ cốc mọc lên. Kể từ khi ông đại thần kia đến trong núi thì mới có nguồn nước suối chảy tràn đầy và ngũ cốc chín rộ. Từ đó, những người nghèo khổ của các nước xung quanh đều đến trong núi. Trải qua nhiều năm thì có khoảng 3.000 đến 4.000 gia đình cư trú. Những người mới đến đều được cấp cho ruộng đất để sinh sống.
其kỳ 中trung 三tam 老lão 。 諸chư 長trưởng 宿túc 年niên 共cộng 議nghị 。
Bấy giờ ở đó có ba vị bô lão lớn tuổi cùng bàn luận rằng:
國quốc 之chi 無vô 君quân 。 猶do 身thân 之chi 無vô 首thủ 。
"Đất nước không vua sẽ như cái xác không đầu."
相tương 將tương 至chí 大đại 臣thần 所sở 。 舉cử 大đại 臣thần 為vi 國quốc 王vương 。
Và thế là họ cùng nhau đến chỗ của vị đại thần và tôn ông ta làm vua.
大đại 臣thần 答đáp 長trưởng 老lão 曰viết 。
Đại thần nói với các bô lão:
若nhược 以dĩ 我ngã 為vi 王vương 者giả 。 當đương 如như 諸chư 國quốc 王vương 之chi 法pháp 。 左tả 右hữu 大đại 臣thần 。 文văn 武võ 將tướng 士sĩ 。 上thượng 下hạ 朝triều 直trực 。 發phát 女nữ 闐điền 宮cung 。 租tô 稅thuế 穀cốc 帛bạch 。 當đương 如như 民dân 法pháp 。
"Nếu tôn tôi lên làm vua thì phải đúng như phép tắc của các nước khác, phải có đại thần tả hữu và văn võ tướng sĩ, trên dưới hầu triều chỉnh tề, tuyển đồng nữ làm cung phi, và ban hành luật thu thuế cho mọi ngành nghề."
諸chư 國quốc 老lão 曰viết 。
Các bô lão nói rằng:
唯dụy 然nhiên 奉phụng 命mệnh 。 一nhất 隨tùy 王vương 法pháp 。
"Xin phụng mệnh, tất cả sẽ như vương pháp."
即tức 立lập 為vi 王vương 。 處xử 置trí 群quần 臣thần 。 文văn 武võ 上thượng 下hạ 。 發phát 調điều 人nhân 民dân 。 築trúc 城thành 作tác 舍xá 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 民dân 被bị 苦khổ 毒độc 。 不bất 復phục 堪kham 諧hài 。 皆giai 發phát 想tưởng 念niệm 。 欲dục 謀mưu 圖đồ 王vương 。 諸chư 姦gian 臣thần 輩bối 。 將tương 王vương 出xuất 獵liệp 。 去khứ 城thành 三tam 四tứ 十thập 里lý 。 於ư 曠khoáng 野dã 澤trạch 中trung 。 牽khiên 王vương 欲dục 殺sát 。
Họ liền lập ông ta lên làm vua, tuyển cử quần thần và văn võ bách quan, rồi điều động nhân dân để xây cung điện lầu các. Do đó nhân dân bị khốn khổ. Họ không thể chịu đựng nổi nữa và đều nghĩ muốn lật đổ nhà vua. Trong một dịp nọ, các gian thần dẫn nhà vua đến một cái đầm hoang dã, cách thành khoảng 30 đến 40 dặm để săn bắn, rồi bắt trói nhà vua và định giết.
王vương 問vấn 左tả 右hữu 。
Nhà vua hỏi quần thần tả hữu rằng:
何hà 緣duyên 殺sát 我ngã 。
"Sao lại muốn giết trẫm?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
民dân 慕mộ 豐phong 樂lạc 。 奉phụng 王vương 以dĩ 禮lễ 。 民dân 困khốn 思tư 亂loạn 。 破phá 家gia 圖đồ 國quốc 。
"Nhân dân cơm no áo ấm thì mới phụng kính quốc vương. Nhưng nay dân chúng lầm than, lòng dân nổi loạn và đều muốn tạo phản."
王vương 告cáo 之chi 言ngôn 。
Nhà vua nói rằng:
卿khanh 等đẳng 自tự 為vi 。 非phi 我ngã 本bổn 造tạo 。 枉uổng 殺sát 我ngã 者giả 。 神thần 祇kỳ 知tri 之chi 。 聽thính 我ngã 發phát 一nhất 願nguyện 。 死tử 不bất 有hữu 恨hận 。
"Đây vốn là lỗi của các người chứ đâu phải lỗi của ta. Nếu giết oan cho ta thì thần linh sẽ hay biết. Xin hãy đợi cho ta phát một lời nguyện, dù có chết cũng không ân hận."
即tức 願nguyện 曰viết 。
Liền nguyện rằng:
我ngã 本bổn 開khai 荒hoang 。 出xuất 穀cốc 養dưỡng 民dân 。 來lai 者giả 皆giai 活hoạt 。 富phú 樂lạc 無vô 極cực 。 自tự 共cộng 舉cử 我ngã 。 立lập 為vi 國quốc 王vương 。 依y 案án 諸chư 國quốc 。 自tự 共cộng 作tác 此thử 。 今kim 反phản 殺sát 我ngã 。 我ngã 實thật 無vô 惡ác 。 於ư 此thử 人nhân 民dân 。 若nhược 我ngã 死tử 者giả 。 願nguyện 作tác 羅la 剎sát 。 還hoàn 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 當đương 報báo 此thử 怨oán 。
"Xưa ta vốn đến đây để khai hoang, trồng ngũ cốc và nuôi dưỡng những kẻ bần khổ. Mọi người đến đây đều được ấm no và giàu sang thịnh vượng. Họ tự nguyện đồng tôn ta làm vua, rồi chiếu theo phép tắc của các nước khác mà cũng làm y như thế. Nay họ làm phản và muốn giết ta. Ta thật chẳng làm điều gì tàn ác đối với nhân dân. Nếu ta chết đi, ta nguyện sẽ làm quỷ bạo ác và nhập trở lại trong thân cũ để báo oán thù này!"
於ư 是thị 絞giảo 殺sát 。 棄khí 屍thi 而nhi 去khứ 。 三tam 日nhật 之chi 後hậu 。 王vương 神thần 即tức 作tác 羅la 剎sát 。 還hoàn 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 自tự 名danh 阿A 羅La 婆Bà 。 即tức 起khởi 入nhập 宮cung 。 絞giảo 殺sát 新tân 王vương 。 并tinh 及cập 後hậu 宮cung 婇thể 女nữ 。 左tả 右hữu 姦gian 臣thần 。 即tức 皆giai 殺sát 之chi 。 羅la 剎sát 瞋sân 恚khuể 出xuất 宮cung 。 盡tận 欲dục 殺sát 人nhân 。
Sau đó nhà vua bị chúng gian thần siết cổ chết. Chúng bỏ tử thi ở đó rồi đi. Ba ngày sau, thần hồn của nhà vua nhập trở lại trong thân xác cũ và biến thành quỷ bạo ác, tự gọi là Khoáng Dã. Nó liền vào cung xiết chết tân vương và hậu cung thể nữ; chúng gian thần tả hữu đều bị giết sạch. Giữa cơn phẫn nộ, quỷ bạo ác còn muốn xuất cung và định giết hết dân chúng.
國quốc 中trung 三tam 老lão 。 草thảo 索sách 自tự 縛phược 。 來lai 向hướng 羅la 剎sát 自tự 首thủ 。
Bấy giờ ba vị quốc lão ở trong nước tự trói mình bằng dây cỏ, rồi tiến về hướng của quỷ bạo ác và tự thỉnh tội rằng:
此thử 是thị 姦gian 臣thần 所sở 為vi 。 非phi 是thị 細tế 民dân 。 所sở 可khả 能năng 知tri 。 乞khất 匃cái 原nguyên 恕thứ 。 願nguyện 還hoàn 治trị 國quốc 。
"Đây đều do bọn gian thần làm ra. Lê dân bách tánh hoàn toàn chẳng biết. Cúi mong ngài tha thứ và xin hãy trở về để xử lý quốc sự!"
曰viết 。
Đáp rằng:
我ngã 是thị 羅la 剎sát 。 何hà 與dữ 人nhân 等đẳng 。 共cộng 從tùng 事sự 也dã 。 食thực 飲ẩm 當đương 得đắc 人nhân 肉nhục 。 羅la 剎sát 急cấp 性tánh 。 忿phẫn 不bất 思tư 難nan 。
"Ta là quỷ bạo ác. Sao có thể sinh hoạt chung với loài người chứ? Ta chỉ ăn thịt uống máu người. Hơn nữa bổn tánh của quỷ bạo ác nóng nảy và phẫn nộ khó lường."
三tam 老lão 曰viết 。
Ba vị quốc lão thưa rằng:
國quốc 是thị 王vương 許hứa 。 故cố 當đương 如như 前tiền 。 食thực 飲ẩm 所sở 須tu 。 當đương 相tương 差sai 次thứ 。
"Đất nước này vốn thuộc của ngài, xin hãy trở về làm vua như trước. Còn về việc ăn uống thì cứ để chúng thần lo liệu."
國quốc 老lão 共cộng 出xuất 。 宣tuyên 令lệnh 人nhân 民dân 。 皆giai 共cộng 探thám 籌trù 。 以dĩ 此thử 為vi 次thứ 家gia 。 出xuất 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 生sanh 用dụng 作tác 食thực 。 食thực 羅la 剎sát 王vương 。 三tam 四tứ 千thiên 家gia 。 正chánh 有hữu 一nhất 戶hộ 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 居cư 門môn 精tinh 進tấn 。 五Ngũ 戒Giới 不bất 犯phạm 。 隨tùy 民dân 探thám 籌trù 。 得đắc 第đệ 一nhất 籌trù 。 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 當đương 先tiên 食thực 鬼quỷ 王vương 。 賢hiền 者giả 大đại 小tiểu 。 懊áo 惱não 啼đề 哭khốc 。 遙diêu 向hướng 崛Quật 山Sơn 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 悔hối 過quá 自tự 責trách 。
Sau đó ba vị quốc lão cùng lui ra, rồi tuyên lệnh tất cả nhân dân đều phải bóc tăm và lần lượt mỗi nhà sẽ đưa ra một đứa bé để dâng lên cho vua quỷ bạo ác ăn. Trong khoảng 3.000 đến 4.000 gia đình, có một gia đình là đệ tử của Phật. Cả nhà tinh tấn hướng Đạo và nghiêm trì Năm Giới. Họ cũng theo mọi người bóc tăm và kết quả được thẻ đầu tiên. Bởi chỉ có một đứa con nhỏ mà nay sắp phải dâng lên cho vua quỷ ăn trước, nên tất cả kẻ lớn người nhỏ trong nhà đều buồn bã khóc lóc. Họ hướng trông về núi Thứu Phong, rồi từ xa đảnh lễ Phật, sám hối nghiệp chướng và tự trách bạt phước.
佛Phật 以dĩ 道Đạo 眼nhãn 。 見kiến 其kỳ 辛tân 苦khổ 。 便tiện 自tự 說thuyết 言ngôn 。
Với Đạo nhãn, Đức Phật thấy sự đau thương của họ và liền tự nói rằng:
因nhân 是thị 小tiểu 兒nhi 。 當đương 度độ 無vô 數số 人nhân 。
"Do nhờ nhân duyên của đứa bé này mà vô số người sẽ được hóa độ."
便tiện 獨độc 飛phi 往vãng 。 至chí 羅la 剎sát 門môn 。 現hiện 變biến 光quang 相tướng 。 照chiếu 其kỳ 宮cung 內nội 。 羅la 剎sát 見kiến 光quang 。 疑nghi 是thị 異dị 人nhân 。 即tức 出xuất 見kiến 佛Phật 。 便tiện 起khởi 毒độc 心tâm 。 欲dục 前tiền 噏hấp 佛Phật 。 光quang 刺thứ 其kỳ 目mục 。 擔đảm 山sơn 吐thổ 火hỏa 。 皆giai 化hóa 為vi 塵trần 。 至chí 久cửu 疲bì 頓đốn 。 然nhiên 後hậu 降hàng 化hóa 。 請thỉnh 佛Phật 入nhập 坐tọa 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 佛Phật 為vi 說thuyết 經Kinh 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。
Đức Phật liền một mình bay đến trước cửa của quỷ bạo ác, biến hiện quang minh tướng hảo và chiếu ánh sáng vào trong cung. Khi thấy ánh sáng, quỷ bạo ác nghi đó là một người khác thường. Nó lập tức đi ra, và khi trông thấy Phật thì liền khởi lòng độc ác và muốn nuốt chửng Phật. Lúc ấy ánh sáng của Phật bắn vào mắt của vua quỷ, nên khiến cho hòn núi của nó vác đến và tài nghệ phun lửa đều hóa thành tro bụi. Chiến đấu đến một hồi lâu thì quỷ bạo ác kiệt quệ và sau đó mới chịu hàng phục. Vua quỷ thỉnh Phật vào trong ngồi, rồi cúi đầu đảnh lễ. Bấy giờ Đức Phật giảng Kinh. Vua quỷ nhất tâm nghe Pháp, rồi xin thọ Năm Giới và làm Thanh Tín Nam.
里lý 吏lại 催thôi 食thực 。 奪đoạt 兒nhi 將tương 來lai 。 室thất 家gia 嘷hào 哭khốc 。 隨tùy 道đạo 而nhi 來lai 。 觀quan 者giả 無vô 數số 。 為vi 之chi 悲bi 哀ai 。 吏lại 抱bão 兒nhi 擏cảnh 。 食thực 著trước 羅la 剎sát 前tiền 。
Giữa lúc ấy, kẻ quan lại đến nhà đệ tử của Phật, rồi cưỡng đoạt đứa bé mang đi. Cả nhà gào khóc và chạy theo sau. Khi thấy tình cảnh này, vô số người đến xem đều xót thương. Sau đó kẻ quan lại bế đứa bé đặt ở trước quỷ bạo ác.
羅la 剎sát 即tức 持trì 。 此thử 小tiểu 兒nhi 擎kình 。 食thực 至chí 佛Phật 前tiền 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quỷ bạo ác liền bế đứa bé đến trước Phật, rồi đưa cao lên, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
國quốc 人nhân 相tương 差sai 次thứ 。 以dĩ 小tiểu 兒nhi 為vi 食thực 。 我ngã 今kim 受thọ 佛Phật 五Ngũ 戒Giới 。 不bất 復phục 得đắc 食thực 此thử 小tiểu 兒nhi 。 請thỉnh 以dĩ 小tiểu 兒nhi 布bố 施thí 佛Phật 。 為vì 佛Phật 作tác 給cấp 使sử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhân dân trong nước luân phiên mỗi ngày dâng lên một đứa bé để con ăn thịt. Nay con đã thọ Năm Giới của Phật và không thể ăn thịt đứa bé này được nữa. Con xin trao đứa bé này cho Phật để làm thị giả của Ngài."
佛Phật 為vi 受thọ 之chi 。 即tức 說thuyết 咒chú 願nguyện 。 羅la 剎sát 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Đức Phật nhận lấy và liền chú nguyện. Lúc đó quỷ bạo ác hoan hỷ và đắc Quả Dự Lưu.
佛Phật 以dĩ 小tiểu 兒nhi 著trước 鉢bát 中trung 。 擏cảnh 出xuất 宮cung 門môn 。 還hoàn 其kỳ 父phụ 母mẫu 。 而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Sau đó Đức Phật bỏ đứa bé vào trong bát, đi ra khỏi cổng thành, rồi trao lại cho cha mẹ của nó và bảo rằng:
快khoái 養dưỡng 小tiểu 兒nhi 。 勿vật 復phục 愁sầu 憂ưu 。
"Hãy nuôi dưỡng đứa bé thật tốt và chớ đau buồn nữa."
眾chúng 人nhân 見kiến 佛Phật 。 莫mạc 不bất 驚kinh 愕ngạc 。 怪quái 是thị 何hà 神thần 。 此thử 兒nhi 何hà 福phước 。 而nhi 獨độc 救cứu 之chi 。 羅la 剎sát 所sở 食thực 。 奪đoạt 還hoàn 父phụ 母mẫu 。
Khi mọi người thấy Phật, không ai là chẳng kinh ngạc. Họ kinh ngạc không biết là vị thần nào? Họ thắc mắc đứa bé này có phước đức gì mà khiến Đức Phật đích thân đến cứu khỏi từ miệng của quỷ bạo ác, rồi trao lại cho cha mẹ của nó?
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 在tại 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 央ương 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn ở giữa đại chúng mà nói kệ rằng:
戒giới 德đức 可khả 恃thị 怙hộ 。
福phước 報báo 常thường 隨tùy 己kỷ 。
見kiến 法Pháp 為vi 人nhân 長trưởng 。
終chung 遠viễn 三tam 惡ác 道đạo 。
"Giới đức khéo bảo hộ
Phước báo luôn tùy thân
Thấy Pháp làm nhân sư
Vĩnh xa ba đường ác
戒giới 慎thận 除trừ 苦khổ 畏úy 。
福phước 德đức 三tam 界giới 尊tôn 。
鬼quỷ 龍long 邪tà 毒độc 害hại 。
不bất 犯phạm 有hữu 戒giới 人nhân 。
Giữ giới trừ hãi sợ
Phước đức ba cõi kính
Quỷ rồng tà độc hại
Không phạm ai trì giới"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 見kiến 佛Phật 光quang 像tượng 。 乃nãi 知tri 至chí 尊tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。 便tiện 皆giai 歸quy 化hóa 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 聞văn 偈kệ 歡hoan 欣hân 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe được kệ của Phật và lại thấy quang minh tướng hảo của Thế Tôn nên biết là bậc chí tôn, không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng, vô số người liền đều quy y và xin làm đệ tử của Phật. Lòng họ hân hoan khi nghe kệ của Phật và đều thấy dấu Đạo.
昔tích 佛Phật 在tại 波Ba 羅La 奈Nại 國Quốc 。 鹿Lộc 野Dã 場tràng 上thượng 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 。 國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 不bất 可khả 計kế 眾chúng 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng, quỷ thần, quốc vương, quần thần, nhân dân, và vô số đại chúng ở vườn Nai gần thành Lộc Dã.
時thời 大đại 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 將tương 從tùng 小tiểu 國quốc 王vương 世thế 子tử 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 一nhất 面diện 而nhi 聽thính 法Pháp 。
Bấy giờ có một thái tử của một nước lớn nọ, dẫn theo 500 vương tử của các nước nhỏ đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật, và ngồi qua một bên để nghe Pháp.
諸chư 太thái 子tử 等đẳng 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó các vương tử bạch Phật rằng:
佛Phật 道Đạo 清thanh 妙diệu 。 玄huyền 遠viễn 難nan 及cập 。 自tự 古cổ 以dĩ 來lai 。 頗phả 有hữu 國quốc 王vương 。 太thái 子tử 大đại 臣thần 。 長trưởng 者giả 之chi 子tử 。 捨xả 國quốc 吏lại 民dân 。 恩ân 愛ái 榮vinh 樂lạc 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 者giả 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Phật Đạo vi diệu thanh tịnh, cao viễn huyền thâm, và không gì sánh bằng. Từ xưa đến nay, có quốc vương, thái tử, đại thần, hoặc con của trưởng giả nào mà lìa bỏ địa vị quyền quý và ân ái vinh hoa để trở thành Đạo Nhân chăng?"
佛Phật 告cáo 諸chư 太thái 子tử 。
Phật bảo các vương tử:
世thế 間gian 國quốc 土thổ 。 榮vinh 樂lạc 恩ân 愛ái 。 如như 幻huyễn 如như 化hóa 。 如như 夢mộng 如như 響hưởng 。 卒thốt 來lai 卒thốt 去khứ 。 不bất 可khả 常thường 保bảo 。 又hựu 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 以dĩ 三tam 事sự 故cố 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
"Địa vị quyền quý và ân ái vinh hoa của thế gian thì như huyễn, như hóa, như mộng, như âm vang. Chợt đến chợt đi và chẳng thể bảo hộ lâu dài. Lại có quốc vương hoặc thái tử do vướng ba việc ác này mà chẳng thể đắc Đạo.
何hà 謂vị 三tam 事sự 。
Những gì là ba?
一nhất 者giả 。 憍kiêu 恣tứ 。 不bất 念niệm 學học 問vấn 。 佛Phật 經Kinh 妙diệu 義nghĩa 。 以dĩ 濟tế 神thần 本bổn 。
1. Kiêu mạn buông lung và chẳng nhớ học tập diệu nghĩa của Kinh Phật để trí tuệ tăng trưởng.
二nhị 者giả 。 貪tham 取thủ 。 不bất 念niệm 布bố 施thí 。 下hạ 貧bần 困khốn 厄ách 。 群quần 臣thần 將tướng 士sĩ 。 所sở 有hữu 財tài 寶bảo 。 不bất 與dữ 民dân 共cộng 。 以dĩ 修tu 財tài 本bổn 。
2. Tham lam keo kiệt và không chịu bố thí kẻ nghèo cùng khốn khổ, tài bảo của quần thần và tướng sĩ chẳng phân hưởng với nhân dân.
三tam 者giả 。 不bất 能năng 遠viễn 離ly 色sắc 欲dục 。 愛ái 樂nhạo 之chi 事sự 。 捨xả 棄khí 牢lao 獄ngục 。 憂ưu 煩phiền 之chi 惱não 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 滅diệt 眾chúng 苦khổ 難nạn 。
3. Chẳng thể rời xa sắc dục và những việc yêu thích, chẳng thể xả bỏ lao ngục của phiền não để trở thành Đạo Nhân và diệt trừ khổ ách.
以dĩ 修tu 身thân 本bổn 。 是thị 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 生sanh 為vi 王vương 。 除trừ 此thử 三tam 事sự 。 自tự 致trí 得đắc 佛Phật 。
Sở dĩ Bồ-tát nguyện chuyển sanh làm vua là để tu hành, diệt trừ ba việc này, và tự chứng thành Phật.
又hựu 有hữu 三tam 事sự 。 何hà 謂vị 為vi 三tam 。
Lại có ba việc lành. Những gì là ba?
一nhất 者giả 。 少thiếu 壯tráng 學học 問vấn 。 領lãnh 理lý 國quốc 土thổ 。 率suất 化hóa 民dân 庶thứ 。 使sử 行hành 十Thập 善Thiện 。
1. Thiếu niên học tập, thống lãnh đất nước, và giáo hóa nhân dân tu hành Mười Nghiệp Lành.
二nhị 者giả 。 中trung 以dĩ 財tài 施thí 。 貧bần 窮cùng 孤cô 寡quả 。 群quần 臣thần 將tướng 士sĩ 。 與dữ 民dân 同đồng 歡hoan 。
2. Luôn dùng tài vật bố thí kẻ bần cùng đơn côi, quần thần tướng sĩ và nhân dân cùng chung hưởng an vui.
三tam 者giả 。 每mỗi 計kế 無vô 常thường 。 命mạng 不bất 久cửu 留lưu 。 宜nghi 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 斷đoạn 苦khổ 因nhân 緣duyên 。 勿vật 更cánh 生sanh 死tử 。
3. Luôn nghĩ vô thường, tánh mạng khó bảo hộ lâu dài, và muốn xuất gia trở thành Đạo Nhân để đoạn trừ nhân duyên của khổ và không còn thọ sanh tử.
三tam 事sự 不bất 施thi 。 獨độc 無vô 所sở 得đắc 。
Nếu chẳng thực hành ba việc này thì họ sẽ không được như sở nguyện."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 自tự 陳trần 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn tự thuật rằng:
昔tích 我ngã 前tiền 世thế 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 南Nam 王Vương 皇Hoàng 帝Đế 。 七thất 寶bảo 導đạo 從tùng 。 宮cung 觀quán 浴dục 池trì 。 行hành 宮cung 戲hí 園viên 。 及cập 群quần 臣thần 太thái 子tử 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 象tượng 馬mã 厨trù 宰tể 。 各các 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 有hữu 子tử 千thiên 人nhân 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 銳duệ 。 一nhất 人nhân 當đương 千thiên 。 飛phi 行hành 虛hư 空không 。 周chu 遊du 四tứ 方phương 。 自tự 在tại 所sở 為vi 。 無vô 當đương 前tiền 者giả 。 其kỳ 壽thọ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 以dĩ 法Pháp 治trị 政chánh 。 不bất 枉uổng 人nhân 民dân 。
"Vào thuở xưa ở đời trước, ta từng làm Chuyển Luân Thánh Vương, tên là Nam Vương Hoàng Đế, có bảy báu luôn uy trấn bên mình. Có cung điện ao tắm, viên lâm du hí, quần thần, quan ngự trù, phu nhân thể nữ, và voi ngựa, mỗi thứ có đến 84.000. Ngài lại có 1.000 con trai dũng mãnh tinh duệ. Sức mạnh của mỗi vương tử có thể địch cả 1.000 người, phi hành hư không, việc làm như ý và không ai dám đối nghịch. Họ sống đến 84.000 tuổi, đều dùng chánh Pháp trị nước và không làm nhân dân oán trách.
爾nhĩ 時thời 聖thánh 王vương 。 欻hốt 自tự 念niệm 言ngôn 。
Một hôm vua Chuyển Luân bỗng nhiên tự nghĩ thầm:
人nhân 命mạng 短đoản 促xúc 。 無vô 常thường 難nan 保bảo 。 但đãn 當đương 作tác 福phước 以dĩ 求cầu 道Đạo 真chân 。 念niệm 常thường 布bố 施thí 。 世thế 間gian 人nhân 民dân 。 所sở 有hữu 財tài 物vật 。 與dữ 民dân 共cộng 之chi 。 已dĩ 種chúng 福phước 德đức 。 唯duy 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 斷đoạn 絕tuyệt 貪tham 欲dục 。 乃nãi 得đắc 滅diệt 苦khổ 。
"Đời người ngắn ngủi, vô thường và khó bảo hộ. Thế nên ta nhất định phải tu tập phước đức và cầu Đạo chân thật. Ta sẽ luôn bố thí đến hết thảy nhân dân trong thế gian. Tất cả tài vật sẽ cùng dân phân hưởng. Sau khi đã trồng phước đức này, ta sẽ xuất gia để trở thành Đạo Nhân. Một khi đã đoạn tuyệt tham dục thì mới có thể diệt trừ khổ não."
王vương 即tức 勅sắc 梳sơ 頭đầu 人nhân 。
Nhà vua liền ra lệnh cho người thợ hớt tóc rằng:
若nhược 見kiến 頭đầu 髮phát 白bạch 。 便tiện 當đương 啟khải 我ngã 。
'Nếu thấy có tóc bạc trên đầu thì phải liền báo cho trẫm biết.'
至chí 久cửu 數sổ 萬vạn 歲tuế 。 梳sơ 頭đầu 人nhân 啟khải 言ngôn 。
Đến một thời gian dài khoảng vài chục ngàn năm sau, người thợ hớt tóc tâu rằng:
白bạch 髮phát 已dĩ 生sanh 。
'[Muôn tâu thánh vương!] Trên đầu ngài đã mọc tóc bạc.'
勅sắc 令lệnh 拔bạt 之chi 。 舉cử 著trước 案án 上thượng 。
Nhà vua ra lệnh nhổ chúng và đặt ở trên bàn.
王vương 見kiến 白bạch 髮phát 。 涕thế 泣khấp 命mạng 曰viết 。
Khi thấy những sợi tóc bạc, nhà vui rơi lệ và nói rằng:
第đệ 一nhất 使sứ 者giả 。 忽hốt 然nhiên 復phục 至chí 。 今kim 頭đầu 已dĩ 白bạch 。 宜nghi 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 求cầu 自tự 然nhiên 道Đạo 。
"Sứ giả thứ nhất hốt nhiên đã đến. Nay đầu đã bạc, ta phải nên xuất gia làm Đạo Nhân và cầu Đạo tự nhiên."
擎kình 髮phát 掌chưởng 中trung 。 自tự 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó nhà vua đặt những sợi tóc bạc vào lòng bàn tay, rồi tự nói kệ rằng:
今kim 我ngã 上thượng 體thể 首thủ 。
白bạch 生sanh 為vi 被bị 盜đạo 。
已dĩ 有hữu 天thiên 使sứ 召triệu 。
時thời 正chánh 宜nghi 出xuất 家gia 。
"Đầu ta nay đã bạc
Dấu hiệu thời trẻ qua
Thiên sứ đến báo tin
Đến lúc phải xuất gia"
即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 立lập 太thái 子tử 為vi 王vương 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 入nhập 山sơn 修tu 道Đạo 。 畢tất 人nhân 之chi 壽thọ 。 即tức 生sanh 第đệ 二nhị 天thiên 上thượng 。 為vi 天Thiên 帝Đế 釋Thích 太thái 子tử 。
Nhà vua lập tức triệu tập quần thần và lập thái tử lên ngôi, rồi trở thành Đạo Nhân và vào núi tu Đạo. Khi thọ mạng ở nhân gian chấm dứt, ngài liền sanh làm thái tử của Năng Thiên Đế ở tầng trời thứ hai.
於ư 後hậu 領lãnh 理lý 天thiên 下hạ 。 亦diệc 如như 大đại 王vương 。 復phục 勅sắc 梳sơ 頭đầu 人nhân 。
Vị vua kế nhiệm cũng thống lãnh thiên hạ như tiên vương thuở trước và cũng bảo người thợ hớt tóc rằng:
若nhược 見kiến 白bạch 髮phát 。 便tiện 當đương 啟khải 我ngã 。
'Nếu thấy có tóc bạc trên đầu thì phải liền báo cho trẫm biết.'
至chí 久cửu 復phục 啟khải 。
Đến một thời gian dài về sau, người thợ hớt tóc tâu rằng:
白bạch 髮phát 已dĩ 生sanh 。
'[Muôn tâu thánh vương!] Trên đầu ngài đã mọc tóc bạc.'
敕sắc 令lệnh 拔bạt 之chi 。 擎kình 著trước 掌chưởng 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhà vua ra lệnh nhổ những sợi tóc bạc, rồi đặt chúng vào lòng bàn tay và nói kệ rằng:
今kim 我ngã 上thượng 體thể 首thủ 。
白bạch 生sanh 為vi 被bị 盜đạo 。
已dĩ 有hữu 天thiên 使sứ 召triệu 。
時thời 正chánh 宜nghi 出xuất 家gia 。
"Đầu ta nay đã bạc
Dấu hiệu thời trẻ qua
Thiên sứ đến báo tin
Đến lúc phải xuất gia"
復phục 召triệu 群quần 臣thần 。 立lập 太thái 子tử 為vi 王vương 。 即tức 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 入nhập 山sơn 修tu 道Đạo 。 畢tất 人nhân 之chi 壽thọ 。 復phục 生sanh 天thiên 上thượng 。 為vi 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 前tiền 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 畢tất 天thiên 之chi 壽thọ 。 下hạ 生sanh 世thế 間gian 。 為vi 聖thánh 王vương 作tác 太thái 子tử 。 此thử 三tam 聖thánh 主chủ 。 更cánh 為vi 父phụ 子tử 。 上thượng 為vi 天thiên 帝đế 。 下hạ 為vi 聖thánh 主chủ 。 中trung 為vi 太thái 子tử 。 各các 各các 三tam 十thập 六lục 反phản 。 數sổ 千thiên 萬vạn 歲tuế 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。 行hành 此thử 三tam 事sự 。 自tự 致trí 得đắc 佛Phật 。
Nhà vua cũng lập tức triệu tập quần thần và lập thái tử lên ngôi, rồi trở thành Đạo Nhân và vào núi tu Đạo. Khi thọ mạng ở nhân gian chấm dứt, ngài liền sanh lên trời làm Năng Thiên Đế. Còn vị thiên đế trước đây, khi thọ mạng ở thiên thượng chấm dứt, ngài sanh làm thái tử của vua Chuyển Luân. Ba vị ấy luân phiên làm cha con với nhau, hoặc sanh lên trời làm thiên đế, hoặc sanh xuống nhân gian làm vua Chuyển Luân, hoặc sanh làm thái tử của thiên đế hay thái tử của vua Chuyển Luân. Mỗi vị trải qua 36 lần như thế và thời gian dài đến khoảng vài ngàn vạn năm. Khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu nối tiếp thực hành ba việc lành ở trên và tự chứng thành Phật.
爾nhĩ 時thời 父phụ 者giả 。 今kim 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 太thái 子tử 者giả 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 是thị 也dã 。 王vương 孫tôn 者giả 。 阿A 難Nan 是thị 也dã 。 更cánh 相tương 從tùng 生sanh 。 展triển 轉chuyển 為vi 王vương 。 以dĩ 化hóa 天thiên 下hạ 。 是thị 以dĩ 特đặc 尊tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。
Vua cha thuở đó nay chính là thân Ta. Thái tử chính là Bhikṣu Thu Lộ Tử. Cháu nội của vua chính là Thị giả Khánh Hỷ. Trải qua nhiều đời thọ sanh và triển chuyển làm vua Chuyển Luân, rồi dùng Chánh Pháp giáo hóa nhân dân trong thiên hạ. Việc này rất đặc biệt và tôn quý, khắp ba cõi không một ai sánh bằng"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 并tinh 諸chư 太thái 子tử 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 受thọ 佛Phật 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói lời ấy xong, tất cả vương tử của các nước đều sanh tâm đại hoan hỷ. Họ thọ trì Năm Giới của Phật, xin làm Thanh Tín Sĩ, và đều đắc Quả Dự Lưu.
吉Cát 祥Tường 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 九cửu
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 。 轉chuyển 三Tam 乘Thừa 法Pháp 輪luân 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá để chuyển Pháp luân của Ba Thừa cho trời, người, rồng và quỷ thần.
時thời 山sơn 南nam 恒Hằng 水thủy 岸ngạn 邊biên 。 有hữu 尼ni 揵kiền 梵Phạm 志Chí 。 先tiên 出xuất 耆kỳ 舊cựu 。 博bác 達đạt 多đa 知tri 。 德đức 向hướng 五ngũ 通thông 。 明minh 識thức 古cổ 今kim 。 所sở 養dưỡng 門môn 徒đồ 。 有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。 教giáo 化hóa 指chỉ 授thọ 。 皆giai 悉tất 通thông 達đạt 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 星tinh 宿tú 人nhân 情tình 。 無vô 不bất 瞻chiêm 察sát 。 觀quan 略lược 內nội 外ngoại 。 吉cát 凶hung 禍họa 福phước 。 豐phong 儉kiệm 出xuất 沒một 。 皆giai 包bao 知tri 之chi 。 梵Phạm 志Chí 弟đệ 子tử 。 先tiên 佛Phật 所sở 行hành 。 應ưng 當đương 得đắc 道Đạo 。
Đương thời ở bên bờ nước sông Hằng về hướng nam của núi Thứu Phong, có một Phạm Chí thuộc phái Ly Hệ, xuất thân từ gia tộc tôn quý lâu đời. Ông thông minh tài trí, thông hiểu những chuyện xưa nay, và đã chứng năm loại thần thông. Ông nuôi dưỡng và chỉ dạy 500 đệ tử. Họ đều thông đạt thiên văn địa lý, tinh tú, và nhân tình--tất cả đều xem xét rõ ràng. Họ lại đều biết mưu lược trong ngoài, những chuyện cát hung họa phước, và thời điểm tốt xấu xuất hiện hoặc tiêu mất. Những vị đệ tử này của Phạm Chí có nhân duyên tu hành ở nơi chư Phật vào đời trước và sắp sửa đắc Đạo.
欻hốt 自tự 相tương 將tương 。 至chí 水thủy 岸ngạn 邊biên 。 屏bính 坐tọa 論luận 語ngữ 。 自tự 共cộng 相tương 問vấn 。
Một hôm họ đều đến bờ nước, cùng ngồi đàm luận và hỏi với nhau rằng:
世thế 間gian 諸chư 國quốc 。 人nhân 民dân 所sở 行hành 。 以dĩ 何hà 等đẳng 事sự 。 為vi 世thế 吉cát 祥tường 。
"Những việc làm của nhân dân trong các nước trên thế gian, điều gì là cát tường?"
徒đồ 等đẳng 不bất 了liễu 。 往vãng 到đáo 師sư 所sở 。 為vi 師sư 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 白bạch 言ngôn 。
Tất cả đệ tử đều chẳng hiểu. Do đó họ đi đến chỗ của thầy, rồi đảnh lễ thầy và thưa rằng:
弟đệ 子tử 等đẳng 學học 。 久cửu 所sở 學học 已dĩ 達đạt 。 不bất 聞văn 諸chư 國quốc 。 以dĩ 何hà 為vi 吉cát 祥tường 。
"Chúng con theo thầy học tập đã lâu và sở học đều đã thông đạt. Tuy nhiên chúng con chưa nghe qua điều gì là cát tường của nhân dân trong các nước trên thế gian?"
尼ni 揵kiền 告cáo 曰viết 。
Phạm Chí bảo rằng:
善thiện 哉tai 問vấn 也dã 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 有hữu 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 小tiểu 國quốc 。 諸chư 國quốc 各các 有hữu 吉cát 祥tường 。 或hoặc 金kim 或hoặc 銀ngân 。 水thủy 精tinh 琉lưu 璃ly 。 明minh 月nguyệt 神thần 珠châu 。 象tượng 馬mã 車xa 輿dư 。 玉ngọc 女nữ 珊san 瑚hô 。 珂kha 貝bối 妓kỹ 樂nhạc 。 鳳phượng 凰hoàng 孔khổng 雀tước 。 或hoặc 以dĩ 日nhật 月nguyệt 星tinh 辰thần 。 寶bảo 瓶bình 四tứ 華hoa 。 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。 此thử 是thị 諸chư 國quốc 。 之chi 所sở 好hiếu 喜hỷ 。 吉cát 祥tường 瑞thụy 應ứng 。 若nhược 當đương 見kiến 是thị 。 稱xưng 善thiện 無vô 量lượng 。 此thử 是thị 瑞thụy 應ứng 。 國quốc 之chi 吉cát 祥tường 。
"Các con hỏi rất hay! Ở châu Thắng Kim có 16 nước lớn và 84.000 nước nhỏ. Mỗi nước đều có sự cát tường riêng. Như là vàng hay bạc, thủy tinh lưu ly, minh nguyệt thần châu, voi ngựa xe cộ, ngọc nữ san hô, kha bối âm nhạc, phượng hoàng khổng tước, nhật nguyệt tinh tú, bình báu, ngắm hoa, hoặc kính trọng Phạm Chí Đạo sĩ. Những việc ấy là sự yêu thích của nhân dân trong các nước và được xem là điềm lành cát tường. Nếu họ thấy những điều ấy, họ tán dương là việc lành vô lượng. Những điềm lành ấy là sự cát tường của nhân dân trong các nước vậy."
諸chư 弟đệ 子tử 曰viết 。
Các đệ tử thưa rằng:
寧ninh 可khả 更cánh 有hữu 。 殊thù 特đặc 吉cát 祥tường 。 於ư 身thân 有hữu 益ích 。 終chung 生sanh 天thiên 上thượng 。
"[Thưa ân sư!] Ngoài những việc ấy, còn có sự cát tường đặc biệt nào mà có thể giúp người sau khi chết sanh lên trời chăng?"
尼ni 揵kiền 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
先tiên 師sư 以dĩ 來lai 。 未vị 有hữu 過quá 此thử 。 書thư 籍tịch 不bất 載tái 。
"Về việc này thì thầy chưa từng nghe các bậc tiên sư nói đến và trong sách điển cũng không ghi chép."
諸chư 弟đệ 子tử 曰viết 。
Các đệ tử thưa rằng:
近cận 聞văn 釋Thích 種chủng 。 出xuất 家gia 為vì 道Đạo 。 端đoan 坐tọa 六lục 年niên 。 降hàng 魔ma 得đắc 佛Phật 。 三Tam 達Đạt 無vô 礙ngại 。 試thí 共cộng 往vãng 問vấn 。 所sở 知tri 博bác 採thải 。 何hà 如như 大đại 師sư 。
"Gần đây chúng con nghe nói có một vị thuộc dòng tộc Năng Nhân đã xuất gia tu Đạo, khổ hành sáu năm, rồi hàng ma thành Đạo và có Ba Minh vô ngại. Chúng ta hãy cùng nhau thử đến hỏi để biết sự thông đạt của vị ấy như thế nào, có được không thưa sư phụ?"
師sư 徒đồ 弟đệ 子tử 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 經kinh 涉thiệp 山sơn 路lộ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 坐tọa 梵Phạm 志Chí 位vị 。
Và thế là thầy trò hơn 500 người cùng băng rừng vượt núi để đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và ngồi ở chỗ của Phạm Chí.
叉xoa 手thủ 長trường 跪quỵ 。 白bạch 佛Phật 世Thế 尊Tôn 曰viết 。
Sau đó họ chắp tay, quỳ hai gối và bạch Đức Phật Thế Tôn rằng:
諸chư 國quốc 吉cát 祥tường 。 所sở 好hảo 如như 此thử 。 不bất 審thẩm 更cánh 有hữu 。 勝thắng 是thị 者giả 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sự cát tường của nhân dân trong các nước có những việc như thế. Chẳng hay còn có sự cát tường nào hơn chăng?"
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí:
如như 卿khanh 所sở 論luận 。 世thế 間gian 之chi 事sự 。 順thuận 則tắc 吉cát 祥tường 。 反phản 則tắc 凶hung 禍họa 。 不bất 能năng 令linh 人nhân 。 濟tế 神thần 度độ 苦khổ 。 如như 我ngã 所sở 聞văn 。 吉cát 祥tường 之chi 法Pháp 。 行hành 者giả 得đắc 福phước 。 永vĩnh 離ly 三tam 界giới 。 自tự 致trí 泥Nê 洹Hoàn 。
"Những việc của thế gian mà ông nói, nếu thuận là cát tường, còn nghịch là tai họa. Chúng đều chẳng thể giúp người lìa khổ và độ thoát sanh tử. Còn về Pháp cát tường mà Ta biết, đó là những ai tu Đạo thì sẽ được phước, vĩnh viễn lìa khỏi ba cõi, và tự đạt đến tịch diệt."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 作tác 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
佛Phật 尊tôn 過quá 諸chư 天thiên 。
如Như 來Lai 常thường 現hiện 義nghĩa 。
有hữu 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。
來lai 問vấn 何hà 吉cát 祥tường 。
"Phật đức thắng chư thiên
Như Lai luôn thuyết Pháp
Có Phạm Chí đến hỏi
Điều gì cát tường nhất?
於ư 是thị 佛Phật 愍mẫn 傷thương 。
為vi 說thuyết 真chân 有hữu 要yếu 。
已dĩ 信tín 樂nhạo 正Chánh 法Pháp 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Bấy giờ Phật thương xót
Liền giảng Đạo chân thật
Tín thọ mến Chánh Pháp
Đó là cát tường nhất
亦diệc 不bất 從tùng 天thiên 人nhân 。
希hy 望vọng 求cầu 僥kiểu 倖hãnh 。
亦diệc 不bất 禱đảo 神thần 祠từ 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Nếu không từ trời người
Hy vọng cầu may mắn
Cũng không cúng thờ thần
Đó là cát tường nhất
友hữu 賢hiền 擇trạch 善thiện 居cư 。
常thường 先tiên 為vi 福phước 德đức 。
勅sắc 身thân 承thừa 貞trinh 正chánh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Bạn hiền, sống chốn lành
Thường nghĩ tích phước đức
Thân nghiệp luôn chân chánh
Đó là cát tường nhất
去khứ 惡ác 從tùng 就tựu 善thiện 。
避tị 酒tửu 知tri 自tự 節tiết 。
不bất 婬dâm 於ư 女nữ 色sắc 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Lìa ác tu việc lành
Bỏ rượu biết tiết chế
Nữ sắc không tham đắm
Đó là cát tường nhất
多đa 聞văn 如như 戒giới 行hành 。
法Pháp 律luật 精tinh 進tấn 學học 。
修tu 己kỷ 無vô 所sở 爭tranh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Đa văn siêng trì giới
Kinh giới tinh tấn học
Tu thân không đua tranh
Đó là cát tường nhất
居cư 孝hiếu 事sự 父phụ 母mẫu 。
治trị 家gia 養dưỡng 妻thê 子tử 。
不bất 為vi 空không 乏phạp 行hành 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Hiếu thảo thờ mẹ cha
Lo lắng cho gia đình
Chẳng làm việc vô nghĩa
Đó là cát tường nhất
不bất 慢mạn 不bất 自tự 大đại 。
知tri 足túc 念niệm 反phản 覆phúc 。
以dĩ 時thời 誦tụng 習tập 經Kinh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Không ngạo mạn tự đại
Luôn phản tỉnh biết đủ
Dành thời gian đọc Kinh
Đó là cát tường nhất
所sở 聞văn 常thường 欲dục 忍nhẫn 。
樂nhạo 欲dục 見kiến 沙Sa 門Môn 。
每mỗi 講giảng 輒triếp 聽thính 受thọ 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Lòng nhẫn việc không tốt
Vui muốn thấy Đạo Nhân
Nghe Pháp luôn tín thọ
Đó là cát tường nhất
持trì 齋trai 修tu 梵Phạm 行hành 。
常thường 欲dục 見kiến 賢hiền 明minh 。
依y 附phụ 明minh 智trí 者giả 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Ăn chay tu tịnh hành
Luôn mong gặp thánh hiền
Thân cận bậc trí tuệ
Đó là cát tường nhất
已dĩ 信tín 有hữu 道Đạo 德đức 。
正chánh 意ý 向hướng 無vô 疑nghi 。
欲dục 脫thoát 三tam 惡ác 道đạo 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tín tâm nơi Chánh Đạo
Chánh ý không hoài nghi
Muốn thoát ba đường ác
Đó là cát tường nhất
等đẳng 心tâm 行hành 布bố 施thí 。
奉phụng 諸chư 得đắc 道Đạo 者giả 。
亦diệc 敬kính 諸chư 天thiên 人nhân 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tâm bình đẳng bố thí
Phụng sự bậc đắc Đạo
Cũng kính trời và người
Đó là cát tường nhất
常thường 欲dục 離ly 貪tham 婬dâm 。
遇ngộ 癡si 瞋sân 恚khuể 意ý 。
能năng 習tập 成thành 道Đạo 見kiến 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Luôn muốn lìa tham dục
Sân hận và si mê
Khéo tu thấy dấu Đạo
Đó là cát tường nhất
若nhược 以dĩ 棄khí 非phi 務vụ 。
能năng 勤cần 修tu 道Đạo 用dụng 。
常thường 事sự 於ư 可khả 事sự 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Nếu bỏ việc phi Pháp
Siêng năng tu Chánh Đạo
Luôn làm việc nên làm
Đó là cát tường nhất
一nhất 切thiết 為vì 天thiên 下hạ 。
建kiến 立lập 大đại 慈từ 意ý 。
修tu 人nhân 安an 眾chúng 生sanh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tất cả vì thiên hạ
Kiến lập tâm đại từ
Tu thiện an chúng sanh
Đó là cát tường nhất
智trí 者giả 居cư 世thế 間gian 。
常thường 習tập 吉cát 祥tường 行hành 。
自tự 致trí 成thành 慧tuệ 見kiến 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Người trí sống thế gian
Luôn làm việc cát tường
Thành tựu chân trí tuệ
Đó là cát tường nhất"
梵Phạm 志Chí 師sư 徒đồ 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 欣hân 然nhiên 意ý 解giải 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe kệ của Phật, thầy trò Phạm Chí sanh tâm đại hoan hỷ, cõi lòng mở thông, rồi ở trước Phật thưa rằng:
甚thậm 妙diệu 世Thế 尊Tôn 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 由do 來lai 迷mê 惑hoặc 。 未vị 及cập 𨶳khuy 明minh 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 矜căng 愍mẫn 濟tế 度độ 。 願nguyện 身thân 自tự 歸quy 。 佛Phật 法Pháp 三Tam 尊Tôn 。 得đắc 作tác 沙Sa 門Môn 。 冀ký 在tại 下hạ 行hành 。
"Thật vi diệu thay, thưa Thế Tôn! Thế gian có những việc hy hữu như vậy. Từ xưa do mê muội nên chúng con chẳng tỏ ngộ. Kính mong Thế Tôn thương xót từ bi cứu độ. Chúng con xin tự quy y Phật Pháp Tăng và mong được làm Đạo Nhân để tu hành trong Pháp của Ngài."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 善thiện 。 善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Lành thay, thiện lai Bhikṣu!"
即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 內nội 思tư 安an 般ban 。 逮đãi 得đắc 應Ưng 真Chân 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Các Phạm Chí lập tức trở thành Đạo Nhân. Sau khi tu tập quán sát hơi thở ra vào, họ đều thành bậc Ưng Chân. Bấy giờ có vô số người đến nghe Pháp cũng đều được Pháp nhãn thanh tịnh.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 4
Bhikṣu: bíc su
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Quyển 4
喻Dụ 愛Ái 欲Dục 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 二nhị 之chi 二nhị
☸ Phẩm 32: Ái Dục (phần 2)
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 為vì 天thiên 人nhân 說thuyết 法Pháp 。 時thời 城thành 中trung 。 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 為vi 人nhân 慳san 貪tham 。 不bất 好hiếu 布bố 施thí 。 食thực 常thường 閉bế 門môn 。 不bất 喜hỷ 人nhân 客khách 。 若nhược 其kỳ 食thực 時thời 。 輒triếp 勅sắc 門môn 士sĩ 。 堅kiên 閉bế 門môn 戶hộ 。 勿vật 令linh 有hữu 人nhân 。 妄vọng 入nhập 門môn 裏lý 。 乞khất 丐cái 求cầu 索sách 。 沙Sa 門Môn 梵Phạm 志Chí 。 不bất 能năng 得đắc 與dữ 其kỳ 相tương 見kiến 。
Vào thời Đức Phật thuyết Pháp cho trời người ở thành Phong Đức, bấy giờ trong thành có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng. Tuy nhiên ông rất keo kiệt, chẳng ưa bố thí, lúc ăn luôn đóng cổng nhà và không vui thích gặp người qua lại. Nếu khi đến giờ ăn, ông liền sai cho kẻ giữ cửa đóng chặt cổng để khỏi có ai vào trong. Đạo Nhân, Phạm Chí, hay những kẻ ăn xin đều chẳng thể nào gặp được ông ta.
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 欻hốt 思tư 美mỹ 食thực 。 便tiện 勅sắc 其kỳ 妻thê 。 令linh 作tác 飯phạn 食thực 。 教giáo 殺sát 肥phì 雞kê 。 薑khương 椒tiêu 和hòa 調điều 。 炙chích 之chi 令linh 熟thục 。 飲ẩm 食thực 飣đính 餖đậu 。 即tức 時thời 已dĩ 辦biện 。 勅sắc 外ngoại 閉bế 門môn 。 夫phu 婦phụ 二nhị 人nhân 坐tọa 。 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 著trước 聚tụ 中trung 央ương 。 便tiện 共cộng 飲ẩm 食thực 。 父phụ 母mẫu 取thủ 雞kê 肉nhục 。 著trước 兒nhi 口khẩu 中trung 。 如như 是thị 數số 過quá 。 初sơ 不bất 肯khẳng 廢phế 。
Một hôm ông trưởng giả bỗng nhiên thèm ăn ngon. Ông sai vợ đi giết một con gà béo mập để làm bữa cơm thịnh soạn. Vợ ông lấy gừng và tiêu để ướp thịt gà, rồi mang đi nướng chín. Khi thức ăn nước uống được dọn lên tươm tất, ông sai người đóng cổng ngoài. Hai vợ chồng ngồi xuống và đặt đứa con nhỏ ở giữa, rồi cùng nhau ăn uống. Hai vợ chồng cứ thay phiên liên tục lấy thịt gà bỏ vào miệng của đứa bé.
佛Phật 知tri 此thử 長trưởng 者giả 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 化hóa 作tác 沙Sa 門Môn 。 伺tứ 其kỳ 坐tọa 食thực 。 現hiện 出xuất 坐tọa 前tiền 。 咒chú 願nguyện 且thả 言ngôn 。
Đức Phật biết phước đức của trưởng giả ở đời trước và đáng được hóa độ, nên Ngài hóa làm một vị Đạo Nhân, rồi xuất hiện ở trước chỗ ngồi của trưởng giả và chú nguyện rằng:
多đa 少thiểu 布bố 施thí 。 可khả 得đắc 大đại 富phú 。
"Xin hãy bố thí một chút thức ăn thì có thể sẽ được đại phú."
長trưởng 者giả 舉cử 頭đầu 。 見kiến 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 罵mạ 之chi 曰viết 。
Ông trưởng giả ngẩng đầu lên thì trông thấy hóa Đạo Nhân nên liền mắng chửi rằng:
汝nhữ 為vi 道Đạo 士sĩ 。 而nhi 無vô 羞tu 恥sỉ 。 室thất 家gia 坐tọa 食thực 。 何hà 為vi 搪đường 揬đột 。
"Ông là người tu hành mà chẳng biết liêm sỉ. Gia đình người ta đang ngồi ăn cơm mà sao ngang nhiên xông vào như thế?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
卿khanh 自tự 愚ngu 癡si 。 不bất 知tri 慚tàm 羞tu 。 今kim 我ngã 乞khất 士sĩ 。 何hà 為vi 慚tàm 羞tu 。
"Chính ông mới ngu si và không biết xấu hổ. Tôi là một khất sĩ, có gì mà xấu hổ?"
長trưởng 者giả 問vấn 曰viết 。
Trưởng giả hỏi rằng:
吾ngô 及cập 室thất 家gia 。 自tự 相tương 娛ngu 樂lạc 。 何hà 故cố 慚tàm 羞tu 。
"Tôi và gia đình đang vui vẻ với nhau, có gì mà xấu hổ?"
沙Sa 門Môn 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
卿khanh 殺sát 父phụ 妻thê 母mẫu 。 供cung 養dưỡng 怨oán 家gia 。 不bất 知tri 慚tàm 羞tu 。 反phản 謂vị 乞khất 士sĩ 。 何hà 不bất 慚tàm 羞tu 。
"Ông giết cha, lấy mẹ làm vợ, và nuôi dưỡng oan gia mà chẳng biết xấu hổ. Còn tôi là một khất sĩ, có gì mà xấu hổ chứ?"
於ư 是thị 沙Sa 門Môn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ hóa Đạo Nhân liền nói kệ rằng:
所sở 生sanh 枝chi 不bất 絕tuyệt 。
但đãn 用dụng 食thực 貪tham 欲dục 。
養dưỡng 怨oán 益ích 丘khâu 塚trủng 。
愚ngu 人nhân 常thường 汲cấp 汲cấp 。
"Ái dục sanh bất tận
Chỉ dùng tham dục ăn
Nuôi oán, lợi gò mả
Kẻ ngu luôn miệt mài
雖tuy 獄ngục 有hữu 鈎câu 鍱diệp 。
慧tuệ 人nhân 不bất 謂vị 牢lao 。
愚ngu 見kiến 妻thê 子tử 飾sức 。
染nhiễm 著trước 愛ái 甚thậm 牢lao 。
Tuy ngục có móc xích
Người trí chẳng bảo chắc
Kẻ ngu thấy vợ con
Nhiễm ái hơn lao ngục
慧tuệ 說thuyết 愛ái 為vi 獄ngục 。
深thâm 固cố 難nan 得đắc 出xuất 。
是thị 故cố 當đương 斷đoạn 棄khí 。
不bất 親thân 欲dục 為vi 安an 。
Phật nói ái là ngục
Kiên cố khó ra khỏi
Cho nên hãy đoạn trừ
An lạc không tham dục"
長trưởng 者giả 聞văn 偈kệ 。 驚kinh 而nhi 問vấn 之chi 。
Trưởng giả nghe kệ và kinh ngạc hỏi rằng:
道Đạo 人Nhân 何hà 故cố 。 而nhi 說thuyết 此thử 語ngữ 也dã 。
"Vì sao Đạo Nhân lại nói những lời này?"
道Đạo 人Nhân 答đáp 曰viết 。
Đạo Nhân đáp rằng:
案án 上thượng 雞kê 者giả 。 是thị 卿khanh 先tiên 世thế 時thời 父phụ 。 以dĩ 慳san 貪tham 故cố 。 常thường 生sanh 雞kê 中trung 。 為vị 卿khanh 所sở 食thực 。
"Con gà bị giết ở trên bàn là cha của ông ở đời trước. Do lòng keo kiệt nên luôn sanh vào loài gà và bị ông ăn thịt.
此thử 小tiểu 兒nhi 者giả 。 往vãng 昔tích 作tác 羅la 剎sát 。 卿khanh 作tác 賈cổ 客khách 。 大đại 人nhân 乘thừa 船thuyền 入nhập 海hải 。 每mỗi 輒triếp 流lưu 墮đọa 。 羅la 剎sát 國quốc 中trung 。 為vị 羅la 剎sát 所sở 食thực 。 如như 是thị 五ngũ 百bách 世thế 壽thọ 盡tận 。 來lai 生sanh 為vi 卿khanh 作tác 子tử 。 以dĩ 卿khanh 餘dư 罪tội 未vị 畢tất 。 故cố 來lai 欲dục 相tương 害hại 耳nhĩ 。
Thuở xưa đứa bé này từng làm quỷ bạo ác. Bấy giờ ông là một thương chủ dẫn các thương nhân ra biển, rồi bị lạc ở nước quỷ bạo ác và bị nó bắt ăn thịt. Sau khi đã thọ hết 500 đời như thế, nó sanh làm con trai của ông. Bởi tội của ông chưa hết nên nó mới đến gây hại.
今kim 是thị 妻thê 者giả 。 是thị 卿khanh 先tiên 世thế 時thời 母mẫu 。 以dĩ 恩ân 愛ái 深thâm 固cố 。 故cố 今kim 還hoàn 與dữ 卿khanh 作tác 婦phụ 。
Còn người vợ hiện tại chính là mẹ của ông ở đời trước. Do ân ái sâu đậm nên nay mới sanh trở lại làm vợ của ông.
今kim 卿khanh 愚ngu 癡si 。 不bất 識thức 宿túc 命mạng 。 殺sát 父phụ 養dưỡng 怨oán 。 以dĩ 母mẫu 為vi 妻thê 。 五ngũ 道đạo 生sanh 死tử 。 輪luân 轉chuyển 無vô 際tế 。 周chu 旋toàn 五ngũ 道đạo 。 誰thùy 能năng 知tri 者giả 。 唯duy 有hữu 道Đạo 士sĩ 。 見kiến 此thử 覩đổ 彼bỉ 。 愚ngu 者giả 不bất 知tri 。 豈khởi 不bất 慙tàm 羞tu 。
Ông nay thật ngu si và chẳng biết việc đời trước, giết cha để nuôi kẻ thù và lấy mẹ làm vợ. Chúng sanh thường luân chuyển trong sanh tử không cùng tận ở trong năm đường. Tuần hoàn trong năm đường như thế, ai có thể thấu rõ? Duy chỉ có những bậc tu Đạo mới thấy họ từ nơi này đến nơi kia. Kẻ ngu chẳng biết mà sao còn không xấu hổ?"
於ư 是thị 長trưởng 者giả 。 懎sắc 然nhiên 毛mao 竪thụ 。 如như 畏úy 怖bố 狀trạng 。 佛Phật 現hiện 威uy 神thần 。 令linh 識thức 宿túc 命mạng 。 長trưởng 者giả 見kiến 佛Phật 。 即tức 識thức 宿túc 命mạng 。 尋tầm 則tắc 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 便tiện 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 佛Phật 為vi 說thuyết 法Pháp 。 即tức 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Lúc ấy ông trưởng giả hối hận, lông trên thân dựng đứng, và kinh hãi vạn phần. Bấy giờ Đức Phật hiện sức uy thần và khiến ông biết được những việc ở đời trước. Khi trông thấy Phật, ông trưởng giả liền biết chuyện đời trước, rồi sám hối tạ ơn Phật và xin thọ Năm Giới. Sau khi nghe Phật thuyết Pháp, ông liền đắc Quả Dự Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 洹Hoàn 說thuyết 法Pháp 。 時thời 有hữu 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 入nhập 城thành 分phân 衛vệ 。 見kiến 一nhất 年niên 少thiếu 女nữ 人nhân 。 端đoan 正chánh 無vô 比tỉ 。 心tâm 存tồn 色sắc 欲dục 。 迷mê 結kết 不bất 解giải 。 遂toại 便tiện 成thành 病bệnh 。 食thực 飲ẩm 不bất 下hạ 。 顏nhan 色sắc 憔tiều 悴tụy 。 委ủy 臥ngọa 不bất 起khởi 。
Vào thời Đức Phật thuyết Pháp ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức, bấy giờ có một vị Bhikṣu [bíc su] trẻ tuổi vào thành khất thực. Trong thành ngài thấy một thiếu nữ xinh đẹp tuyệt trần và cõi lòng chỉ nhớ nhung đến nàng. Do sự mê muội chẳng được giải tỏa nên liền thành bệnh. Ngài không ăn uống gì hết, thân thể tiều tụy, và nằm mãi chẳng ngồi dậy.
同đồng 學học 道Đạo 人nhân 。 往vãng 問vấn 訊tấn 之chi 。
Khi ấy các vị đồng tu đến thăm và hỏi rằng:
何hà 所sở 患hoạn 苦khổ 。
"Sao thầy chịu khổ não như thế?"
年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 具cụ 說thuyết 其kỳ 意ý 。 欲dục 壞hoại 道Đạo 心tâm 。 從tùng 彼bỉ 愛ái 欲dục 。 願nguyện 不bất 如như 意ý 。 愁sầu 結kết 為vi 病bệnh 。 同đồng 學học 諫gián 喻dụ 。 不bất 入nhập 其kỳ 耳nhĩ 。 便tiện 強cưỡng 扶phù 持trì 。 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。 具cụ 以dĩ 事sự 狀trạng 。 啟khải 白bạch 世Thế 尊Tôn 。
Lúc đó vị Bhikṣu trẻ tuổi mới kể hết sự tình. Kể từ khi nảy sanh ái dục kia nên lòng ngài chẳng còn muốn tu Đạo nữa, ước nguyện lại chẳng được như ý nên ưu sầu thành bệnh. Các bạn đồng học khuyên ngăn nhưng lời của họ chẳng lọt vào tai. Thế nên họ đành phải dìu vị ấy đến chỗ của Phật và kể rõ sự việc với Thế Tôn.
佛Phật 告cáo 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu trẻ tuổi rằng:
汝nhữ 願nguyện 易dị 得đắc 耳nhĩ 。 不bất 足túc 愁sầu 結kết 也dã 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 方phương 便tiện 解giải 之chi 。 且thả 起khởi 食thực 飲ẩm 。
"Ước nguyện của ông cũng dễ được thôi, đâu cần phải sầu khổ như thế. Ta sẽ lập phương tiện giúp ông. Ông hãy ngồi dậy và ăn uống trở lại."
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 之chi 。 坦thản 然nhiên 意ý 喜hỷ 。 氣khí 結kết 便tiện 通thông 。
Khi vị Bhikṣu nghe lời Phật nói, cõi lòng rất vui mừng và khí huyết lưu thông.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 將tương 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 并tinh 與dữ 大đại 眾chúng 。 入nhập 舍Xá 衛Vệ 城Thành 。 到đáo 好hảo 女nữ 舍xá 。 好hảo 女nữ 已dĩ 死tử 。 停đình 屍thi 三tam 日nhật 。 室thất 家gia 悲bi 號hào 。 不bất 忍nhẫn 埋mai 藏tạng 。 身thân 體thể 臭xú 脹trướng 。 不bất 淨tịnh 流lưu 出xuất 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn dẫn vị Bhikṣu này và đại chúng vào thành Phong Đức, rồi đến nhà của cô gái xinh đẹp kia. Tuy nhiên cô gái đó đã chết ba ngày rồi. Thân tộc kêu gào thương xót và chẳng nỡ vội mai táng, nên thân xác trương phình, bốc mùi hôi thối và những thứ bất tịnh chảy ra ngoài.
佛Phật 告cáo 比Bỉ 丘Khâu 。
Phật bảo vị Bhikṣu rằng:
汝nhữ 所sở 貪tham 惑hoặc 。 好hiếu 女nữ 人nhân 者giả 。 今kim 已dĩ 如như 此thử 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 變biến 在tại 呼hô 吸hấp 。 愚ngu 者giả 觀quan 外ngoại 。 不bất 見kiến 其kỳ 惡ác 。 纏triền 綿miên 罪tội 網võng 。 以dĩ 為vi 快khoái 樂lạc 。
"Những thứ ông tham luyến về cô gái này, nay đã trở thành như vậy đó. Vạn vật vô thường và thay đổi trong từng hơi thở. Kẻ ngu chỉ nhìn xem vẻ ngoài mà chẳng thấy thứ xấu ác của nó. Họ triền miên trong lưới nghiệp tội mà cho là vui sướng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
見kiến 色sắc 心tâm 迷mê 惑hoặc 。
不bất 惟duy 觀quán 無vô 常thường 。
愚ngu 以dĩ 為vi 美mỹ 善thiện 。
安an 知tri 其kỳ 非phi 真chân 。
"Thấy sắc tâm mê muội
Vô thường không tư duy
Kẻ ngu cho tốt đẹp
Nào biết đó chẳng thật
以dĩ 婬dâm 樂nhạo 自tự 裹khỏa 。
譬thí 如như 蠶tằm 作tác 繭kiển 。
智trí 者giả 能năng 斷đoạn 棄khí 。
不bất 眄miện 除trừ 眾chúng 苦khổ 。
Cuộn mình trong ái dục
Ví như tằm nhả tơ
Bậc trí khéo đoạn trừ
Chẳng tiếc, trừ khổ ách
心tâm 念niệm 放phóng 逸dật 者giả 。
見kiến 婬dâm 以dĩ 為vi 淨tịnh 。
恩ân 愛ái 意ý 盛thịnh 增tăng 。
從tùng 是thị 造tạo 牢lao 獄ngục 。
Tâm ai mãi buông lung
Thấy dâm bảo là tịnh
Ân ái ý gia tăng
Từ đó vào ngục lao
覺giác 意ý 滅diệt 婬dâm 者giả 。
常thường 念niệm 欲dục 不bất 淨tịnh 。
從tùng 是thị 出xuất 邪tà 獄ngục 。
能năng 斷đoạn 老lão 死tử 患hoạn 。
Ý ai diệt trừ dâm
Thường niệm dục bất tịnh
Từ đó thoát ngục tà
Khéo đoạn già chết khổ"
於ư 是thị 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 見kiến 此thử 女nữ 人nhân 。 死tử 已dĩ 三tam 日nhật 。 面diện 色sắc 膖phùng 爛lạn 。 其kỳ 臭xú 難nan 近cận 。 又hựu 聞văn 世Thế 尊Tôn 。 清thanh 誨hối 之chi 偈kệ 。 悵trướng 然nhiên 意ý 悟ngộ 。 自tự 知tri 迷mê 謬mậu 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 佛Phật 授thọ 自tự 歸quy 。 將tương 還hoàn 祇Kỳ 洹Hoàn 。 沒một 命mạng 精tinh 進tấn 。 得đắc 羅La 漢Hán 道Đạo 。 所sở 將tương 大đại 眾chúng 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 見kiến 色sắc 欲dục 之chi 穢uế 。 信tín 無vô 常thường 之chi 證chứng 。 貪tham 愛ái 望vọng 止chỉ 。 亦diệc 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nhìn thấy cô gái kia đã chết ba ngày với khuôn mặt trương phình rữa nát, hôi thối không ai dám đến gần, và lại nghe được bài kệ thanh tịnh khai thị của Thế Tôn, vị Bhikṣu trẻ tuổi hoát nhiên tỏ ngộ và biết sự mê muội của mình. Ngài cúi đầu đảnh lễ Phật, sám hối lỗi lầm và quy y Phật, rồi được dẫn về lại Tinh xá Kỳ Viên. Sau đó vị Bhikṣu trẻ tuổi nỗ lực tinh tấn và cuối cùng đắc Đạo Ưng Chân. Bấy giờ đại chúng đi theo và vô số người ở đó đều thấy sự ô uế của sắc dục, tin hiểu lẽ vô thường, khát vọng tham ái đình chỉ, và cũng thấy dấu Đạo.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng, và quỷ thần ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 世thế 有hữu 大đại 長trưởng 者giả 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 有hữu 一nhất 息tức 男nam 。 年niên 十thập 二nhị 三tam 。 父phụ 母mẫu 命mạng 終chung 。 其kỳ 兒nhi 年niên 小tiểu 。 未vị 知tri 生sanh 活hoạt 。 理lý 家gia 之chi 事sự 。 泮phấn 散tán 財tài 物vật 。 數sổ 年niên 便tiện 盡tận 。 久cửu 後hậu 行hành 乞khất 。 由do 不bất 自tự 供cung 。
Bấy giờ có một đại trưởng giả giàu sang vô cùng. Ông chỉ có một đứa con trai duy nhất, khoảng 12, 13 tuổi. Nào ngờ ít lâu sau cả hai vợ chồng đều lần lượt qua đời. Do cậu bé trẻ tuổi chưa biết làm ăn sinh sống và quản lý gia nghiệp, nên tài sản tiêu tán và chỉ trong vài năm thì gia tài hết sạch. Thời gian sau đó, chàng không thể tự lo bản thân được nữa nên phải đi xin ăn.
其kỳ 父phụ 有hữu 親thân 友hữu 長trưởng 者giả 。 大đại 富phú 無vô 數số 。 一nhất 日nhật 見kiến 之chi 。 問vấn 其kỳ 委ủy 曲khúc 。 長trưởng 者giả 愍mẫn 念niệm 。 將tương 歸quy 經kinh 紀kỷ 。 以dĩ 女nữ 配phối 之chi 。 給cấp 與dữ 奴nô 婢tỳ 車xa 馬mã 。 資tư 財tài 無vô 數số 。 更cánh 作tác 屋ốc 宅trạch 。 成thành 立lập 門môn 戶hộ 。 為vi 人nhân 懶lãn 惰nọa 。 無vô 有hữu 計kế 校giáo 。 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 。 坐tọa 散tán 財tài 盡tận 。 日nhật 更cánh 飢cơ 困khốn 。 長trưởng 者giả 以dĩ 其kỳ 女nữ 。 故cố 更cánh 與dữ 資tư 財tài 。 故cố 復phục 如như 前tiền 。 遂toại 至chí 貧bần 乏phạp 。 長trưởng 者giả 數sổ 餉hướng 。 用dụng 之chi 無vô 道đạo 。 念niệm 叵phả 成thành 就tựu 。 欲dục 奪đoạt 其kỳ 婦phụ 。 更cánh 嫁giá 與dữ 人nhân 。
Trước đây thân phụ của chàng thanh niên này có một người bạn thân, cũng là một trưởng giả tài phú phi thường. Một hôm ông tình cờ thấy chàng thanh niên này nên mới hỏi sự tình. Khi biết được cảnh ngộ, trưởng giả rất thương xót. Ông dẫn anh ta về nhà, rồi còn gả con gái của mình, cấp cho nô tỳ ngựa xe, và vô số tài vật. Ông lại xây cho một căn nhà để hai vợ chồng trẻ có cuộc sống mới. Tuy nhiên, anh ta là một kẻ lười biếng, chẳng biết lo nghĩ tương lai và không thể làm ăn sinh sống. Do đó tài sản tiêu hao và đời sống của hai vợ chồng ngày càng khốn đốn. Vì thương con gái của mình, ông trưởng giả lại cho thêm tài vật, nhưng cuộc sống của họ dần dần túng thiếu cũng y như trước. Ông trưởng giả hết lần này đến lượt khác lại tiếp tục cho nữa nhưng cũng chẳng được gì. Ông suy nghĩ tiền đồ của chàng rể không thể thành tựu nên muốn đoạt lại con gái và gả cho người khác.
宗tông 家gia 共cộng 議nghị 。 女nữ 竊thiết 聞văn 之chi 。 還hoàn 語ngứ 其kỳ 夫phu 。
Giữa lúc gia tộc đang cùng nhau bàn luận về việc này thì con gái của trưởng giả tình cờ nghe được, nên trở về kể cho chồng nàng hay và nói rằng:
我ngã 家gia 群quần 強cường 。 勢thế 能năng 奪đoạt 卿khanh 。 以dĩ 卿khanh 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 故cố 。 卿khanh 當đương 云vân 何hà 。 欲dục 作tác 何hà 計kế 也dã 。
"Thế lực của gia đình em hùng mạnh và có thể đoạt lại em từ anh, bởi vì anh không thể làm ăn sinh sống. Ý anh nghĩ sao? Anh định tính sao đây?"
其kỳ 夫phu 聞văn 婦phụ 言ngôn 。 慚tàm 愧quý 自tự 念niệm 。
Khi nghe vợ mình nói thế, anh chồng xấu hổ và tự nghĩ:
是thị 吾ngô 薄bạc 福phước 。 生sanh 失thất 覆phú 蓋cái 。 不bất 習tập 家gia 計kế 。 生sanh 活hoạt 之chi 法pháp 。 今kim 當đương 失thất 婦phụ 。 乞khất 匃cái 如như 故cố 。 恩ân 愛ái 已dĩ 行hành 。 貪tham 欲dục 情tình 著trước 。 今kim 當đương 生sanh 別biệt 。 情tình 豈khởi 可khả 勝thắng 。
"Đây đều là do mình bạc phước. Từ thuở nhỏ đã mất đi sự che chở và chưa từng học qua phương pháp làm ăn. Nay mình sẽ mất vợ và phải đi xin ăn như trước. Tình nghĩa vợ chồng thắm thiết bao năm qua, nay sẽ phải biệt ly. Làm sao mình có thể chịu nổi?"
思tư 惟duy 反phản 覆phúc 。 便tiện 興hưng 惡ác 念niệm 。 將tương 婦phụ 入nhập 房phòng 。
Sau khi suy tính nhiều lần, anh ta khởi ác niệm, rồi dẫn vợ vào phòng và nói rằng:
今kim 欲dục 與dữ 汝nhữ 。 共cộng 死tử 一nhất 處xứ 。
"Nay hai vợ chồng của chúng ta sẽ cùng chết ở đây."
即tức 便tiện 剌lạt 婦phụ 。 還hoàn 自tự 刺thứ 害hại 。 夫phu 婦phụ 俱câu 死tử 。 奴nô 婢tỳ 驚kinh 走tẩu 。 往vãng 告cáo 長trưởng 者giả 。 長trưởng 者giả 大đại 小tiểu 。 驚kinh 來lai 看khán 視thị 。 見kiến 其kỳ 已dĩ 然nhiên 。 棺quan 殮liễm 遣khiển 送tống 。 如như 國quốc 常thường 法pháp 。 長trưởng 者giả 大đại 小tiểu 。 憂ưu 愁sầu 念niệm 女nữ 。
Và thế là anh ta liền lấy dao đâm vợ, rồi tự tử. Khi phát hiện hai vợ chồng đều chết, các nô tỳ hoảng sợ chạy đến báo cho ông trưởng giả. Toàn thể gia quyến lớn nhỏ của trưởng giả kinh hoàng chạy đến xem. Khi thấy chuyện đã rồi, họ liệm xác hai vợ chồng, rồi đưa đi mai táng theo tục lệ trong nước. Lúc ấy kẻ lớn người nhỏ trong gia đình của trưởng giả đều buồn bã và thương nhớ đứa con gái khôn nguôi.
不bất 去khứ 須tu 臾du 。 聞văn 佛Phật 在tại 世thế 。 教giáo 化hóa 說thuyết 法Pháp 。 見kiến 者giả 歡hoan 喜hỷ 。 妄vọng 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 將tương 家gia 大đại 小tiểu 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 一nhất 面diện 。
Trước đó không lâu, ông trưởng giả nghe rằng Đức Phật đã xuất hiện ở thế gian, giáo hóa thuyết Pháp, ai thấy đều hoan hỷ và có thể tiêu trừ mọi ưu sầu hoạn nạn. Vì vậy ông trưởng giả liền dẫn cả gia đình đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và ngồi qua một bên.
佛Phật 問vấn 長trưởng 者giả 。
Phật hỏi trưởng giả:
為vi 所sở 從tùng 來lai 。 何hà 以dĩ 不bất 樂lạc 。 憂ưu 愁sầu 之chi 色sắc 。
"Ông từ đâu đến mà sao nét mặt ưu sầu chẳng vui?"
長trưởng 者giả 白bạch 言ngôn 。
Trưởng giả thưa rằng:
居cư 門môn 不bất 德đức 。 前tiền 嫁giá 一nhất 女nữ 。 值trị 遇ngộ 愚ngu 夫phu 。 不bất 能năng 生sanh 活hoạt 。 欲dục 奪đoạt 其kỳ 婦phụ 。 便tiện 殺sát 婦phụ 及cập 身thân 。 共cộng 死tử 如như 此thử 。 遣khiển 送tống 適thích 還hoàn 。 過quá 覲cận 世Thế 尊Tôn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Gia môn của con bất hạnh. Trước đây con đã gả nhầm ái nữ cho một kẻ ngu si không biết làm ăn sinh sống. Sau đó con muốn đoạt lại con gái. Biết được nên hắn đã giết vợ rồi tự sát. Cả hai vợ chồng đã chết như thế. Sau khi đưa chúng đi mai táng, trên đường về con ghé qua chỗ của Thế Tôn để thân cận."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
貪tham 欲dục 瞋sân 恚khuể 。 世thế 之chi 常thường 病bệnh 。 愚ngu 癡si 無vô 智trí 。 患hoạn 害hại 之chi 門môn 。 三tam 界giới 五ngũ 道đạo 。 由do 此thử 墮đọa 淵uyên 。 展triển 轉chuyển 生sanh 死tử 。 無vô 央ương 數số 劫kiếp 。 受thọ 苦khổ 萬vạn 端đoan 。 由do 尚thượng 不bất 悔hối 。 豈khởi 況huống 愚ngu 人nhân 。 能năng 得đắc 識thức 此thử 。 貪tham 欲dục 之chi 毒độc 。 滅diệt 身thân 滅diệt 族tộc 。 害hại 及cập 眾chúng 生sanh 。 何hà 況huống 夫phu 婦phụ 。
"Tham dục và sân hận là căn bệnh thường tình của thế gian. Sự ngu si vô trí là tai họa của gia môn. Hữu tình triển chuyển sanh tử nguy hiểm vô số kiếp để chịu muôn vàn khổ đau ở trong năm đường, đều là do nó. Thế mà họ còn chẳng biết hối cải. Hà huống là kẻ ngu si thì làm sao có thể nhận biết được sự ác độc của tham dục. Họ hủy diệt thân tộc, hại mình và chúng sanh. Huống nữa là vợ chồng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
愚ngu 以dĩ 貪tham 自tự 縛phược 。
不bất 求cầu 度độ 彼bỉ 岸ngạn 。
貪tham 為vi 財tài 愛ái 故cố 。
害hại 人nhân 亦diệc 自tự 害hại 。
"Kẻ ngu trói bởi tham
Chẳng mong qua bờ kia
Do tham tài với ái
Hại người cũng hại mình
愛ái 欲dục 意ý 為vi 田điền 。
婬dâm 怒nộ 癡si 為vi 種chủng 。
故cố 施thí 度độ 世thế 者giả 。
得đắc 福phước 無vô 有hữu 量lượng 。
Tâm ái dục là ruộng
Tham sân si là hạt
Ai bố thí độ đời
Phước báo vô cùng tận
伴bạn 少thiểu 而nhi 貨hóa 多đa 。
商thương 人nhân 怵truật 惕dịch 懼cụ 。
嗜thị 欲dục 賊tặc 害hại 命mạng 。
故cố 慧tuệ 不bất 貪tham 欲dục 。
Ít người mà nhiều hàng
Thương nhân sanh kinh sợ
Tham dục giặc hại mạng
Bậc trí chẳng tham dục"
爾nhĩ 時thời 長trưởng 者giả 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 欣hân 然nhiên 歡hoan 喜hỷ 。 忘vong 憂ưu 除trừ 患hoạn 。 即tức 於ư 座tòa 上thượng 。 一nhất 切thiết 大đại 小tiểu 。 及cập 諸chư 聽thính 者giả 。 破phá 二nhị 十thập 億ức 惡ác 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ của Phật nói, ông trưởng giả vui mừng và nỗi sầu muộn cũng vơi đi. Toàn thể gia quyến lớn nhỏ của trưởng giả và những người đến nghe Pháp liền ở tại chỗ ngồi, phá trừ 20 ức kiếp nghiệp tội sanh tử và đắc Quả Dự Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 精tinh 舍xá 中trung 。 為vì 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 帝đế 王vương 臣thần 民dân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, rồng, quỷ thần, quốc vương, quần thần, và dân chúng ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 遊du 蕩đãng 子tử 二nhị 人nhân 。 共cộng 為vi 親thân 友hữu 。 常thường 相tương 追truy 隨tùy 。 一nhất 體thể 無vô 異dị 。 二nhị 人nhân 共cộng 議nghị 。 欲dục 作tác 沙Sa 門Môn 。
Bấy giờ có hai người lãng du kết bạn với nhau. Họ luôn theo sát cận kề như cùng một thân thể không khác. Một hôm hai người bàn luận với nhau và muốn làm Đạo Nhân.
即tức 便tiện 相tương 將tương 。 來lai 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Và thế là họ cùng đi đến chỗ của Phật, đảnh lễ Đức Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
願nguyện 欲dục 作tác 沙Sa 門Môn 。 唯duy 見kiến 聽thính 許hứa 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn xuất gia làm Đạo Nhân. Kính mong Như Lai cho phép."
佛Phật 便tiện 受thọ 之chi 。 即tức 作tác 沙Sa 門Môn 。 佛Phật 令lệnh 二nhị 人nhân 。 共cộng 止chỉ 一nhất 房phòng 。 二nhị 人nhân 共cộng 止chỉ 。 但đãn 念niệm 世thế 間gian 。 恩ân 愛ái 榮vinh 樂lạc 。 更cánh 共cộng 咨tư 嗟ta 。 情tình 欲dục 形hình 體thể 。 說thuyết 其kỳ 姿tư 媚mị 。 專chuyên 著trước 不bất 捨xả 。 念niệm 不bất 止chỉ 息tức 。 不bất 計kế 無vô 常thường 。 污ô 露lộ 不bất 淨tịnh 。 以dĩ 此thử 欝uất 怫phật 。 病bệnh 生sanh 於ư 內nội 。 佛Phật 以dĩ 慧tuệ 眼nhãn 。 知tri 其kỳ 想tưởng 亂loạn 。 走tẩu 意ý 於ư 欲dục 。 放phóng 心tâm 不bất 住trụ 。 以dĩ 是thị 不bất 度độ 。 佛Phật 令lệnh 一nhất 人nhân 行hành 。
Đức Phật liền thu nhận để trở thành Đạo Nhân, và bảo cùng trú trong một căn phòng. Thế nhưng hai người họ chỉ ở trong phòng nghĩ ngợi về những vinh hoa vui sướng của thế gian. Họ lại cùng nhau ca ngợi về thú vui của thể xác và miêu tả về dáng dấp thùy mị của nữ nhân. Lòng họ bám chặt chẳng buông xả và ý niệm không hề dừng nghỉ. Họ chẳng biết vô thường và sự bất tịnh ô trược của thân thể. Lâu dần tâm họ mắc bệnh do bởi sự khao khát bộc phát. Với tuệ nhãn, Đức Phật biết loạn tưởng của họ đang chạy theo sắc dục và buông thả tâm ý nên chẳng thể giải thoát. Lúc ấy Đức Phật bảo một người trong số họ đi đến nơi khác.
便tiện 自tự 化hóa 作tác 。 一nhất 人nhân 入nhập 房phòng 。 問vấn 之chi 言ngôn 。
Sau đó Ngài hóa thành người kia, rồi vào phòng và tâm sự với người bạn đồng tu rằng:
吾ngô 等đẳng 所sở 思tư 。 意ý 志chí 不bất 離ly 。 可khả 共cộng 往vãng 觀quan 。 視thị 其kỳ 形hình 體thể 。 知tri 為vi 何hà 如như 。 但đãn 空không 想tưởng 念niệm 。 疲bì 勞lao 無vô 益ích 。
"Lòng của chúng ta luôn nghĩ ngợi về sắc dục mà chẳng hề lìa xa. Hay là chúng ta hãy cùng đi xem thân thể của người nữ để biết như thế nào? Còn như ở đây mơ mộng suy tư thì chỉ nhọc nhằn vô ích."
二nhị 人nhân 相tương 隨tùy 。 至chí 婬dâm 女nữ 村thôn 。 佛Phật 於ư 村thôn 內nội 。 化hóa 作tác 一nhất 婬dâm 女nữ 人nhân 。
Và thế là hai người cùng đi đến trong thôn của một dâm nữ nọ. Bấy giờ Đức Phật ở trong thôn ấy hóa làm một dâm nữ.
共cộng 入nhập 其kỳ 舍xá 。 而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Khi đã bước vào nhà của dâm nữ, hai người họ nói rằng:
吾ngô 等đẳng 道Đạo 人Nhân 。 受thọ 佛Phật 禁cấm 戒giới 。 不bất 犯phạm 身thân 事sự 。 意ý 欲dục 觀quán 女nữ 人nhân 形hình 容dung 。 當đương 顧cố 直trực 如như 法pháp 。
"Chúng tôi là Đạo Nhân, thọ giới cấm của Phật, và không dám vi phạm thân nghiệp. Tuy nhiên ý niệm thì muốn quán sát thân thể của người nữ. Chúng tôi chỉ nhìn ngắm và sẽ giữ đúng quy tắc."
於ư 是thị 化hóa 女nữ 。 即tức 解giải 瓔anh 珞lạc 。 香hương 薰huân 衣y 裳thường 。 倮khỏa 形hình 而nhi 立lập 。 臭xú 處xứ 難nan 近cận 。
Hóa dâm nữ liền cởi chuỗi ngọc và y phục ngát hương, rồi đứng lõa hình. Bấy giờ mùi hôi từ nơi ô uế của dâm nữ bốc ra, thật khó mà có thể đứng gần.
二nhị 人nhân 觀quan 之chi 。 具cụ 見kiến 污ô 露lộ 。 化hóa 沙Sa 門Môn 。 即tức 謂vị 一nhất 人nhân 言ngôn 。
Sau khi hai người họ đã nhìn rõ những chỗ hôi dơ, hóa Đạo Nhân liền bảo người kia rằng:
女nữ 人nhân 之chi 好hảo 。 但đãn 有hữu 脂chi 粉phấn 。 芬phân 薰huân 眾chúng 華hoa 。 沐mộc 浴dục 塗đồ 香hương 。 著trước 眾chúng 雜tạp 色sắc 衣y 裳thường 。 以dĩ 覆phú 污ô 露lộ 。 強cưỡng 薰huân 以dĩ 香hương 。 欲dục 以dĩ 人nhân 觀quan 。 譬thí 如như 革cách 囊nang 盛thình 屎thỉ 。 有hữu 何hà 可khả 貪tham 。
"Người nữ xinh đẹp là nhờ có son phấn, cài lên hoa thơm, tắm gội nước hương, và mặc quần áo lộng lẫy để che chỗ hôi dơ. Họ thoa dầu thơm và mong muốn người khác nhìn thấy. Thật sự thì cái thân thể tanh hôi đó ví như một cái túi đựng phân vậy. Có gì mà đáng tham luyến?"
於ư 是thị 化hóa 比Bỉ 丘Khâu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ vị hóa Bhikṣu liền nói kệ rằng:
欲dục 我ngã 知tri 汝nhữ 本bổn 。
意ý 以dĩ 思tư 想tưởng 生sanh 。
我ngã 不bất 思tư 想tưởng 汝nhữ 。
則tắc 汝nhữ 而nhi 不bất 有hữu 。
"Nguồn gốc của tham dục
Là do vọng tưởng sanh
Nếu tâm chẳng nghĩ tưởng
Ái dục sẽ không sanh
心tâm 可khả 則tắc 為vi 欲dục 。
何hà 必tất 獨độc 五ngũ 欲dục 。
速tốc 可khả 絕tuyệt 五ngũ 欲dục 。
是thị 乃nãi 為vi 勇dũng 力lực 。
Ái dục tâm ham muốn
Đâu chỉ năm dục thôi?
Mau lìa tuyệt năm dục
Mới là bậc dũng mãnh
無vô 欲dục 無vô 所sở 畏úy 。
恬điềm 惔đàm 無vô 憂ưu 患hoạn 。
欲dục 除trừ 使sử 結kết 解giải 。
是thị 為vi 長trường 出xuất 淵uyên 。
Vô dục sẽ không sợ
Đơn sơ chẳng ưu sầu
Dục trừ kết sử giải
Đó là thoát vực sâu"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 現hiện 其kỳ 光quang 相tướng 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 之chi 。 慚tàm 愧quý 悔hối 過quá 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 重trùng 為vi 說thuyết 法Pháp 。 欣hân 然nhiên 得đắc 解giải 。 便tiện 得đắc 羅La 漢Hán 。
Lúc nói kệ xong, Đức Phật liền hiện trở lại quang minh tướng hảo. Khi thấy vậy, vị Bhikṣu sanh lòng hổ thẹn, sám hối lỗi lầm, và cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất. Sau khi nghe Phật thuyết Pháp thêm một lần nữa, ngài vui mừng khai ngộ và trở thành bậc Ưng Chân.
一nhất 人nhân 行hành 還hoàn 。
Khoảng một lúc sau thì vị Bhikṣu được bảo đến nơi khác trở về.
見kiến 伴bạn 顏nhan 姿tư 。 欣hân 悅duyệt 於ư 常thường 。 即tức 問vấn 其kỳ 伴bạn 。
Khi trông thấy nét mặt của bạn mình vui tươi hơn bình thường nên liền hỏi rằng:
獨độc 何hà 如như 斯tư 。
"Tại sao nét mặt của thầy tươi sáng như thế?"
即tức 如như 事sự 說thuyết 。
Vị Bhikṣu này kể lại rằng:
佛Phật 之chi 大đại 慈từ 。 愍mẫn 度độ 如như 此thử 。 蒙mông 世Thế 尊Tôn 恩ân 。 得đắc 免miễn 眾chúng 苦khổ 。
"Hôm nay Đức Phật từ bi thương xót đã hóa độ cho mình nên mới được như thế. Nhờ hồng ân của Thế Tôn mà mình được thoát miễn khổ ách."
於ư 是thị 比Bỉ 丘Khâu 。 重trùng 為vi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc ấy vị Bhikṣu này lại nói kệ rằng:
晝trú 夜dạ 念niệm 嗜thị 欲dục 。
意ý 走tẩu 不bất 念niệm 休hưu 。
見kiến 女nữ 欲dục 污ô 露lộ 。
想tưởng 滅diệt 則tắc 無vô 憂ưu 。
"Ngày đêm nhớ sắc dục
Rong ruổi ý chẳng dừng
Thấy uế của nữ nhân
Tưởng diệt hết ưu sầu"
其kỳ 伴bạn 比Bỉ 丘Khâu 。 聞văn 此thử 偈kệ 已dĩ 。 便tiện 自tự 思tư 惟duy 。 斷đoạn 欲dục 滅diệt 想tưởng 。 即tức 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nghe bài kệ này xong, vị Bhikṣu đồng tu liền tự tư duy, đoạn diệt dục tưởng, và được Pháp nhãn thanh tịnh.
利Lợi 養Dưỡng 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 三tam
☸ Phẩm 33: Lợi Dưỡng
昔tích 佛Phật 將tương 諸chư 弟đệ 子tử 。 至chí 俱Câu 曇Đàm 彌Di 國Quốc 。 美Mỹ 音Âm 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 神thần 龍long 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật dẫn theo các đệ tử đến Tinh xá Mỹ Âm ở trong nước Bất Tĩnh để thuyết Pháp cho trời, người, rồng, và quỷ thần.
時thời 彼bỉ 國quốc 王vương 。 名danh 曰viết 優Ưu 填Điền 。 有hữu 大đại 夫phu 人nhân 。 執chấp 行hành 仁nhân 愛ái 。 顯hiển 譽dự 清thanh 潔khiết 。 王vương 珍trân 其kỳ 操thao 。 每mỗi 私tư 恭cung 敬kính 。 聞văn 佛Phật 來lai 化hóa 。 嚴nghiêm 駕giá 共cộng 出xuất 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 常thường 位vị 。
Vị quốc vương nước đó tên là Xuất Ái. Ngài có vị vương hậu với lòng nhân ái, nổi tiếng thanh cao và trinh khiết. Do đó nhà vua hết mực cung kính và trân quý phẩm đức của vương hậu. Khi nghe tin Phật đến đây giáo hóa chúng sanh, nhà vua ra lệnh chuẩn bị ngựa xe và cùng vương hậu đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Đức Phật và lui xuống ngồi ở một bên.
佛Phật 為vì 國quốc 王vương 。 及cập 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 說thuyết 無vô 常thường 苦khổ 空không 。 人nhân 所sở 由do 生sanh 。 合hợp 會hội 別biệt 離ly 。 怨oán 憎tăng 會hội 苦khổ 。 由do 福phước 生sanh 天thiên 。 由do 惡ác 入nhập 淵uyên 。 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 歡hoan 欣hân 信tín 解giải 。 各các 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 清Thanh 信Tín 士Sĩ 女Nữ 。 禮lễ 佛Phật 辭từ 退thoái 。 還hoàn 入nhập 宮cung 中trung 。
Khi ấy Đức Phật thuyết giảng về khổ, không, vô thường, vô ngã cho quốc vương, vương hậu, và các thể nữ. Ngài lại nói về con người do nhân duyên mà có hợp hội và biệt ly, nỗi khổ của yêu thương chia lìa và nỗi khổ của oán ghét gặp nhau. Con người do làm phước mà sanh lên trời, và do tạo ác mà vào địa ngục. Lúc ấy quốc vương và vương hậu vui mừng tỏ ngộ, thọ trì Năm Giới và xin làm Thanh Tín Sĩ. Sau đó nhà vua và vương hậu đảnh lễ Đức Phật, rồi từ biệt và trở về cung.
時thời 有hữu 婆Bà 羅La 門Môn 。 名danh 曰viết 吉Cát 星Tinh 。 生sanh 一nhất 好hảo 女nữ 。 世thế 間gian 少thiểu 比tỉ 。 至chí 年niên 十thập 六lục 。 無vô 能năng 訶ha 者giả 。 懸huyền 金kim 千thiên 兩lượng 。 積tích 九cửu 十thập 日nhật 。 募mộ 索sách 智trí 者giả 。 有hữu 能năng 訶ha 此thử 女nữ 。 為vi 不bất 端đoan 正chánh 者giả 。 以dĩ 金kim 與dữ 之chi 。 無vô 敢cảm 應ứng 者giả 。
Bấy giờ có một Phạm Chí tên là Cát Tinh. Ông sanh được một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần và thật hiếm có ở thế gian. Đến năm 16 tuổi, nét đẹp của nàng không ai có thể chê. Do đó Phạm Chí treo một giải thưởng 1.000 lượng vàng suốt 90 ngày để xem có người trí nào, mà có thể chỉ ra khuyết điểm không tốt của con mình thì ông sẽ tặng số vàng đó cho họ. Thế nhưng không một ai dám phê phán cả.
女nữ 以dĩ 長trưởng 大đại 。 應ưng 當đương 嫁giá 處xứ 。 念niệm 當đương 與dữ 誰thùy 。
Thời gian trôi qua, con gái của ông dần dần trưởng thành và đến lúc xuất giá. Phạm Chí suy nghĩ là sẽ phải gả cho ai.
若nhược 有hữu 端đoan 正chánh 。 如như 我ngã 女nữ 者giả 。 以dĩ 女nữ 與dữ 之chi 。 聽thính 聞văn 沙Sa 門Môn 瞿Cù 曇Đàm 。 釋Thích 迦Ca 之chi 種chủng 。 姿tư 容dung 金kim 色sắc 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 當đương 以dĩ 此thử 女nữ 。 往vãng 配phối 與dữ 之chi 。
"Nếu có ai đoan chánh như con gái của mình thì sẽ gả con gái cho họ. Mình nghe Đạo sư Năng Nhân thuộc dòng tộc Năng Nhân, có thân màu vàng rất hy hữu trên đời. Mình hãy dẫn theo con gái đến đó và gả cho người ấy."
即tức 便tiện 將tương 至chí 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ông lập tức dẫn theo con gái đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ và thưa với Phật rằng:
我ngã 女nữ 好hảo 潔khiết 。 世thế 間gian 無vô 雙song 。 年niên 大đại 應ưng 嫁giá 。 世thế 無vô 匹thất 偶ngẫu 。 瞿Cù 曇Đàm 端đoan 正chánh 。 可khả 以dĩ 為vi 雙song 。 故cố 遠viễn 將tương 來lai 。 以dĩ 配phối 世Thế 尊Tôn 。
"Ái nữ của tôi rất mỹ lệ và xinh đẹp tuyệt trần. Ái nữ đã đến lúc lấy chồng nhưng chẳng một ai xứng đôi vừa ý. Chỉ có tướng mạo đoan chánh của Đạo sư Năng Nhân mới có thể xứng đôi. Do đó tôi từ xa dẫn theo con gái đến đây và muốn gả cho Thế Tôn."
佛Phật 告cáo 吉Cát 星Tinh 。
Phật bảo Phạm chí Cát Tinh:
卿khanh 女nữ 端đoan 正chánh 。 是thị 卿khanh 家gia 好hảo 。 如như 我ngã 之chi 好hảo 。 是thị 諸chư 佛Phật 好hảo 。 我ngã 之chi 所sở 好hiếu 。 其kỳ 道đạo 不bất 同đồng 。 卿khanh 自tự 譽dự 女nữ 。 端đoan 正chánh 姝xu 好hảo 。 譬thí 如như 畫họa 瓶bình 。 中trung 盛thình 屎thỉ 尿niệu 。 有hữu 何hà 奇kỳ 特đặc 。 好hảo 為vi 所sở 在tại 。 著trước 眼nhãn 耳nhĩ 鼻tị 口khẩu 。 身thân 之chi 大đại 賊tặc 。 面diện 首thủ 端đoan 正chánh 。 身thân 之chi 大đại 患hoạn 。 破phá 家gia 滅diệt 族tộc 。 殺sát 親thân 害hại 子tử 。 皆giai 由do 女nữ 色sắc 。 吾ngô 為vi 沙Sa 門Môn 。 一nhất 身thân 獨độc 立lập 。 由do 尚thượng 恐khủng 危nguy 。 況huống 受thọ 禍họa 災tai 。 殘tàn 賊tặc 之chi 貨hóa 也dã 。 卿khanh 自tự 將tương 去khứ 。 吾ngô 不bất 受thọ 之chi 。
"Sự xinh đẹp của con gái ông là điều tốt đẹp của gia đình ông. Còn sự tốt đẹp của Ta là sự tốt đẹp của chư Phật. Sự quan niệm tốt đẹp giữa ông và Ta chẳng giống nhau. Ông tự khen con gái của mình xinh đẹp mỹ lệ, nhưng dưới mắt của Ta thì ví như cái lọ vẽ chứa phân và nước tiểu. Có gì mà đặc biệt chứ? Cái đẹp ở nơi mắt, tai, mũi, miệng là những tên giặc tàn bạo của thân. Khuôn mặt đẹp xinh là mối hiểm họa của thân. Có kẻ hủy diệt gia tộc hoặc giết hại thân quyến, tất cả đều là do sắc đẹp của nam nữ. Ta là một Đạo Nhân, một mình tự do mà còn sợ nguy hiểm. Huống nữa là nhận lấy thêm tai họa từ những tên giặc tàn bạo kia. Ông hãy tự mang trở về đi. Ta không nhận."
於ư 是thị 梵Phạm 志Chí 。 瞋sân 恚khuể 便tiện 去khứ 。 到đáo 優Ưu 填Điền 王Vương 所sở 。
Bấy giờ Phạm Chí nổi sân bỏ đi, rồi đến vương cung của vua Xuất Ái.
讚tán 女nữ 姿tư 媚mị 。 具cụ 白bạch 王vương 言ngôn 。
Ông hết lòng ca ngợi vẻ đẹp của con gái mình, rồi tâu vua rằng:
此thử 女nữ 應ưng 相tướng 。 當đương 為vi 王vương 妃phi 。 今kim 以dĩ 年niên 大đại 。 故cố 送tống 與dữ 王vương 。
"[Tâu đại vương!] Con gái của tôi xứng đáng làm vương phi. Bây giờ ái nữ đã khôn lớn nên tôi muốn dâng lên cho đại vương."
王vương 見kiến 歡hoan 喜hỷ 。 即tức 納nạp 受thọ 之chi 。 拜bái 為vi 第đệ 二nhị 左tả 夫phu 人nhân 。 即tức 以dĩ 印ấn 綬thụ 。 金kim 銀ngân 珍trân 寶bảo 。 賜tứ 與dữ 吉Cát 星Tinh 。 拜bái 為vi 輔phụ 臣thần 。 此thử 女nữ 得đắc 敘tự 。 每mỗi 協hiệp 嫉tật 妬đố 。 妖yêu 蠱cổ 迷mê 王vương 。 數sổ 譖trấm 大đại 夫phu 人nhân 。
Khi vừa thấy con gái của Phạm Chí, nhà vua rất vui mừng và tấn phong làm vương phi. Đồng thời thưởng cho Phạm chí Cát Tinh rất nhiều vàng bạc trân bảo và còn phong ông làm phụ thần. Từ đó con gái của Phạm Chí được sủng ái, nhưng bổn tánh rất đố kỵ, chuyên mê hoặc đại vương, và nhiều lần nói gièm pha vương hậu.
如như 是thị 非phi 一nhất 。 王vương 返phản 辱nhục 曰viết 。
Cứ nhiều lần như thế, một hôm nhà vua bực bội quát rằng:
卿khanh 等đẳng 妖yêu 媚mị 。 言ngôn 返phản 不bất 遜tốn 。 彼bỉ 人nhân 操thao 行hành 可khả 貴quý 。 而nhi 返phản 譖trấm 之chi 。
"Con yêu phụ ngươi dám thốt lời vô lễ! Vương hậu là người thanh khiết cao quý mà ngươi cứ gièm pha."
此thử 女nữ 心tâm 忌kỵ 。 猶do 欲dục 害hại 之chi 。 數sổ 譖trấm 不bất 已dĩ 。 王vương 頗phả 惑hoặc 之chi 。
Với lòng đố kỵ muốn hại vương hậu, con gái của Phạm Chí vẫn nhiều lần lại gièm pha không ngừng, luôn luôn tìm cơ hội và nhà vua dần dần cũng bị mê hoặc.
前tiền 後hậu 心tâm 謀mưu 。 伺tứ 其kỳ 齋trai 時thời 。 因nhân 勸khuyến 白bạch 王vương 。
Khi dò xét được ngày trai giới của vương hậu, cô ta nhân cơ hội mà tâu vua rằng:
今kim 日nhật 之chi 樂lạc 。 宜nghi 請thỉnh 右hữu 夫phu 人nhân 。
"Hôm nay là một ngày tốt để hoan lạc. Xin đại vương hãy gọi vương hậu đến cùng chung vui."
王vương 便tiện 普phổ 召triệu 。 勅sắc 令lệnh 皆giai 會hội 。 大đại 夫phu 人nhân 持trì 齋trai 。 獨độc 不bất 應ưng 命mệnh 。 反phản 覆phúc 三tam 呼hô 。 執chấp 齋trai 不bất 移di 。 王vương 怒nộ 隆long 盛thịnh 。 遣khiển 人nhân 拽duệ 出xuất 。 縛phược 著trước 殿điện 前tiền 。 欲dục 射xạ 殺sát 之chi 。 夫phu 人nhân 不bất 怖bố 。 一nhất 心tâm 歸quy 佛Phật 。 王vương 自tự 射xạ 之chi 箭tiễn 。 還hoàn 向hướng 王vương 後hậu 。 射xạ 輒triếp 還hoàn 。 數sổ 箭tiễn 亦diệc 爾nhĩ 。
Nhà vua liền sắc lệnh cho tất cả hậu cung đến dự yến tiệc. Do thọ trì trai giới nên chỉ một mình vương hậu không tuân lệnh. Nhà vua cho gọi đến ba lần nhưng vương hậu đang thọ trì trai giới nên vẫn không đến. Nhà vua nổi cơn thịnh nộ, sai người lôi vương hậu ra khỏi cung, rồi cột ở trước điện và muốn dùng tên bắn chết. Lúc ấy vương hậu chẳng kinh sợ và nhất tâm niệm Phật. Nhà vua đích thân bắn tên nhắm về hướng vương hậu, nhưng dù bắn mấy lần mà các mũi tên đều bay ngược trở lại và rớt ở trước nhà vua.
時thời 王vương 大đại 怖bố 。 自tự 解giải 而nhi 問vấn 之chi 曰viết 。
Nhà vua kinh hoàng, rồi tự tay mở trói cho vương hậu và hỏi rằng:
汝nhữ 有hữu 何hà 術thuật 。 乃nãi 致trí 如như 此thử 。
"Nàng có pháp thuật gì mà khiến các mũi tên bay ngược trở lại như thế?"
夫phu 人nhân 對đối 曰viết 。
Vương hậu tâu rằng:
唯duy 事sự 如Như 來Lai 。 歸quy 命mạng 三Tam 尊Tôn 。 朝triêu 奉phụng 佛Phật 齋trai 。 過quá 中trung 不bất 飡xan 。 加gia 行hành 八bát 事sự 。 飾sức 不bất 近cận 身thân 。 必tất 是thị 世Thế 尊Tôn 。 哀ai 顧cố 若nhược 茲tư 。
"Thiếp chỉ phụng sự Như Lai và quy y Tam Bảo. Từ sáng thiếp đã thọ trì trai giới của Phật, quá ngọ không ăn, giữ trọn tám giới, và không trang điểm. Đây chắc chắn là do uy lực của Thế Tôn đã thương xót che chở."
王vương 曰viết 。
Nhà vua nói rằng:
善thiện 哉tai 。 豈khởi 可khả 言ngôn 不phủ 。
"Thật kỳ diệu không thể diễn tả được!"
即tức 出xuất 吉Cát 星Tinh 女nữ 。 還hoàn 其kỳ 父phụ 母mẫu 。 以dĩ 大đại 夫phu 人nhân 。 正chánh 理lý 宮cung 內nội 。 王vương 與dữ 大đại 夫phu 人nhân 。 後hậu 宮cung 太thái 子tử 。 嚴nghiêm 駕giá 群quần 臣thần 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 作tác 禮lễ 卻khước 坐tọa 。 叉xoa 手thủ 聽thính 法Pháp 。 王vương 即tức 白bạch 佛Phật 。 具cụ 以dĩ 如như 事sự 。 向hướng 佛Phật 陳trần 之chi 。
Lúc ấy nhà vua liền ra lệnh đuổi con gái của Phạm chí Cát Tinh trở về nhà của cha mẹ nàng. Sau đó nhà vua truyền lệnh chuẩn bị ngựa xe, rồi cùng quần thần, vương hậu, thái tử, và hậu cung thể nữ đi đến chỗ của Phật. Khi đến nơi, họ đảnh lễ rồi ngồi xuống và chắp tay nghe Pháp. Sau đó nhà vua hướng về Đức Phật và kể rõ tường tận mọi việc đã xảy ra.
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương rằng:
妖yêu 蠱cổ 女nữ 人nhân 。 有hữu 八bát 十thập 四tứ 態thái 。 大đại 態thái 有hữu 八bát 。 慧tuệ 人nhân 所sở 惡ác 。
"Yêu nữ mê hoặc có 84 loại tánh nết xấu. Tuy nhiên có tám loại tánh nết cực xấu mà người trí quở trách thậm tệ.
何hà 謂vị 為vi 八bát 。
Những gì là tám?
一nhất 者giả 。 嫉tật 妬đố 。 二nhị 者giả 。 妄vọng 瞋sân 。 三tam 者giả 。 罵mạ 詈lị 。 四tứ 者giả 。 咒chú 詛trớ 。 五ngũ 者giả 。 鎮trấn 厭yếm 。 六lục 者giả 。 慳san 貪tham 。 七thất 者giả 。 好hảo 飾sức 。 八bát 者giả 。 含hàm 毒độc 。
1. đố kỵ
2. giận dữ vô cớ
3. mắng chửi
4. trù ếm
5. dùng bùa ngải thư yếm
6. keo kiệt
7. ưa trang sức diêm dúa
8. ôm lòng độc hại
是thị 為vi 八bát 大đại 態thái 。
Đây là tám loại tánh nết cực xấu."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
天thiên 雨vũ 七thất 寶bảo 。
欲dục 猶do 無vô 厭yếm 。
樂lạc 少thiểu 苦khổ 多đa 。
覺giác 之chi 為vi 賢hiền 。
"Dù trời mưa bảy báu
Kẻ tham vẫn chưa thỏa
Vui ít đời nhiều khổ
Ai giác làm thánh hiền
雖tuy 有hữu 天thiên 欲dục 。
慧tuệ 捨xả 不bất 貪tham 。
樂nhạo 離ly 恩ân 愛ái 。
為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。
Tuy có phước lạc trời
Bậc trí xả chẳng tham
Ân ái chẳng muốn ham
Đó là đệ tử Phật"
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương rằng:
人nhân 行hành 罪tội 福phước 。 各các 有hữu 本bổn 性tánh 。 所sở 受thọ 影ảnh 報báo 。 萬vạn 倍bội 不bất 同đồng 。 若nhược 行hành 六lục 德đức 。 持trì 齋trai 福phước 多đa 。 諸chư 佛Phật 所sở 譽dự 。 終chung 生sanh 梵Phạm 天Thiên 。 福phước 樂lạc 自tự 然nhiên 。
"Người đời tạo tội hay phước đều là do bổn tánh của mỗi người. Cho nên quả báo lãnh thọ của họ rất khác xa muôn phần. Nếu ai có thể tu hành Phật Pháp, ăn chay trì giới, và làm nhiều việc phước lành thì sẽ được chư Phật ngợi khen. Sau khi mạng chung, họ sẽ sanh lên cõi Phạm Thiên để thọ hưởng phước lạc tự nhiên."
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 王vương 及cập 夫phu 人nhân 。 婇thể 女nữ 大đại 臣thần 。 一nhất 切thiết 心tâm 解giải 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi Phật nói lời ấy xong, nhà vua cùng quần thần, vương hậu và hậu cung thể nữ, tất cả đều tỏ ngộ và thấy dấu Đạo.
沙Sa 門Môn 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 四tứ
☸ Phẩm 34: Đạo Nhân
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 精tinh 舍xá 之chi 中trung 。 為vì 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 國quốc 王vương 人nhân 民dân 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, rồng, quỷ thần, quốc vương, và nhân dân ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
時thời 有hữu 一nhất 年niên 少thiếu 比Bỉ 丘Khâu 。 晨thần 旦đán 著trước 衣y 服phục 。 柱trụ 杖trượng 持trì 鉢bát 。 至chí 大đại 村thôn 中trung 分phân 衛vệ 。
Vào một buổi sáng sớm nọ, có một vị Bhikṣu trẻ tuổi đắp y cầm bát, và mang theo tích trượng đi vào thôn trang khất thực.
時thời 大đại 道đạo 邊biên 。 有hữu 官quan 菜thái 園viên 。 外ngoại 面diện 種chúng 黍thử 穄tế 。 其kỳ 田điền 外ngoại 草thảo 中trung 。 施thi 張trương 發phát 箭tiễn 。 若nhược 有hữu 蟲trùng 獸thú 。 盜đạo 賊tặc 來lai 者giả 。 觸xúc 網võng 箭tiễn 發phát 。 中trúng 箭tiễn 則tắc 死tử 。 有hữu 一nhất 端đoan 正chánh 。 年niên 少thiếu 女nữ 子tử 。 獨độc 守thủ 此thử 園viên 。 人nhân 欲dục 往vãng 者giả 。 遙diêu 喚hoán 示thị 道đạo 。 乃nãi 得đắc 入nhập 園viên 。 不bất 知tri 道đạo 者giả 。 必tất 為vị 發phát 箭tiễn 所sở 殺sát 。 而nhi 此thử 女nữ 子tử 。 獨độc 守thủ 悲bi 歌ca 。 其kỳ 聲thanh 妖yêu 亮lượng 。 聽thính 者giả 莫mạc 不bất 。 頓đốn 車xa 止chỉ 馬mã 。 迴hồi 旋toàn 蹀điệp 躡niếp 。 而nhi 欲dục 趣thú 之chi 。 盤bàn 桓hoàn 不bất 去khứ 。 皆giai 坐tọa 聲thanh 響hưởng 。
Khi ấy ở gần cạnh đại lộ có một vườn rau của một vị quan và có trồng những cây kê. Ở phía ngoài khu vườn có cỏ bao bọc và thiết bị những cơ quan cung tiễn. Nếu có dã thú hay đạo tặc tiến vào mà chạm trúng cơ quan thì sẽ bị tên bắn chết ngay. Đương thời chỉ có một thiếu nữ trông giữ khu vườn này. Như có ai muốn đến khu vườn kia, họ từ xa gọi lớn và sẽ được cô gái chỉ đường thì mới có thể vào. Còn những ai không biết đường mà tùy tiện xông vào thì chắc chắn sẽ bị tên bắn chết. Khi ấy cô thiếu nữ này một mình trông giữ khu vườn và cất lên tiếng hát. Giọng hát ngọt ngào của cô khiến người qua đường không ai là chẳng dừng xe xuống ngựa để nghe. Âm thanh quyến rũ đến nỗi dù họ đã miễn cưỡng bước đi, nhưng cũng bồi hồi trở lại và ngồi xuống lắng nghe.
時thời 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 分phân 衛vệ 行hành 還hoàn 。 道đạo 聞văn 歌ca 聲thanh 。 側trắc 耳nhĩ 聽thính 音âm 。 五ngũ 情tình 逸dật 豫dự 。 心tâm 迷mê 意ý 亂loạn 。 貪tham 著trước 不bất 捨xả 。 想tưởng 是thị 女nữ 人nhân 。 必tất 大đại 端đoan 正chánh 。 思tư 想tưởng 欲dục 見kiến 。 坐tọa 起khởi 言ngôn 語ngữ 。 便tiện 旋toàn 往vãng 趣thú 。 未vị 到đáo 中trung 間gian 。 意ý 志chí 怳hoảng 惚hốt 。 手thủ 失thất 錫tích 杖trượng 。 肩kiên 失thất 衣y 鉢bát 。 殊thù 不bất 自tự 覺giác 。 佛Phật 以dĩ 三Tam 達Đạt 。 見kiến 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 小tiểu 復phục 前tiền 行hành 。 為vị 箭tiễn 所sở 殺sát 。 福phước 應ưng 得đắc 道Đạo 。 為vị 愚ngu 所sở 迷mê 。 欲dục 蓋cái 所sở 覆phú 。 憐lân 愍mẫn 其kỳ 愚ngu 。 欲dục 度độ 脫thoát 之chi 。
Bấy giờ có một vị Bhikṣu trên đường khất thực trở về. Giữa đường chợt nghe tiếng hát qua tai, khiến tình thức năm căn của ngài say đắm, tâm ý mê loạn và lưu luyến chẳng rời. Ngài suy nghĩ về người con gái này chắc phải rất xinh đẹp, và mơ tưởng muốn gặp mặt để chuyện trò. Và thế là ngài liền đi về hướng khu vườn. Giữa lúc còn chưa đến, cõi lòng của ngài hoảng hốt mê mang, làm rơi tích trượng với bát trên tay, và Pháp y khoác trên vai tuột xuống hồi nào cũng chẳng hay. Với trí tuệ của Ba Minh, Đức Phật nhìn thấy nếu vị Bhikṣu này tiến thêm vài bước nữa thì sẽ bị tên bắn chết. Biết được phước đức nhân duyên sắp đắc Đạo và ngài chỉ nhất thời bị ái dục si mê che lấp, Đức Phật xót thương cho sự ngu muội và muốn độ thoát ông ấy.
自tự 化hóa 作tác 白bạch 衣y 。 往vãng 到đáo 其kỳ 邊biên 。 以dĩ 偈kệ 呵ha 之chi 曰viết 。
Thế nên Đức Phật liền tự hóa thành một cư sĩ bạch y, rồi đi đến bên cạnh của vị Bhikṣu và dùng kệ quở trách rằng:
沙Sa 門Môn 何hà 行hành 。
如như 意ý 不bất 禁cấm 。
步bộ 步bộ 著trước 粘niêm 。
但đãn 隨tùy 思tư 走tẩu 。
"Đạo Nhân tu Pháp gì?
Nếu ý không chế phục
Từng bước nhiễm trần lao
Chỉ chạy theo tư tưởng
袈ca 裟sa 被bị 肩kiên 。
為vi 惡ác 不bất 損tổn 。
行hành 惡ác 行hành 者giả 。
斯tư 墮đọa 惡ác 道đạo 。
Pháp y khoác trên vai
Làm ác chẳng ngừng nghỉ
Ai luôn làm điều ác
Khi chết đọa địa ngục
截tiệt 流lưu 自tự 持trì 。
折chiết 心tâm 卻khước 欲dục 。
人nhân 不bất 割cát 欲dục 。
一nhất 意ý 猶do 走tẩu 。
Ra khỏi dòng ái dục
Nhiếp tâm trừ dục vọng
Phàm phu chẳng đoạn dục
Tâm ý mãi rong ruổi
為vi 之chi 為vi 之chi 。
必tất 強cường 自tự 制chế 。
捨xả 家gia 而nhi 懈giải 。
意ý 猶do 復phục 染nhiễm 。
Tu hành chớ làm ác
Tinh tấn tự điều tâm
Xuất gia mà lười biếng
Ý nhiễm lại khởi sanh
行hành 懈giải 緩hoãn 者giả 。
誘dụ 意ý 不bất 除trừ 。
非phi 淨tịnh 梵Phạm 行hành 。
焉yên 致trí 大đại 寶bảo 。
Tu hành mà lười biếng
Nhọc tâm chẳng trừ khổ
Không phải là tịnh hành
Làm sao được báu lớn?
不bất 調điều 難nan 誡giới 。
如như 風phong 枯khô 樹thụ 。
自tự 作tác 為vi 身thân 。
曷hạt 不bất 精tinh 進tấn 。
Buông lung, khó răn bảo
Như gió thổi héo cây
Tự làm tự lãnh thọ
Sao lại chẳng tinh tấn?"
說thuyết 此thử 偈kệ 已dĩ 。 即tức 自tự 復phục 形hình 。 相tướng 好hảo 炳bỉnh 然nhiên 。 光quang 照chiếu 天thiên 地địa 。 若nhược 有hữu 見kiến 者giả 。 迷mê 解giải 亂loạn 止chỉ 。 各các 得đắc 其kỳ 所sở 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 佛Phật 。 心tâm 意ý 㸌hoát 開khai 。 如như 冥minh 𨶳khuy 明minh 。 即tức 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 叩khấu 頭đầu 悔hối 過quá 。 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 內nội 解giải 止Chỉ 觀Quán 。 即tức 得đắc 羅La 漢Hán 。 隨tùy 佛Phật 還hoàn 精tinh 舍xá 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Khi nói những bài kệ này xong, Đức Phật hiện lại thân tướng sáng chói, ánh sáng chiếu khắp đất trời. Nếu có ai trông thấy, tâm mê loạn giải trừ và liền khôi phục bổn tánh. Khi vị Bhikṣu thấy Phật, tâm ý bỗng nhiên khai mở, như trong tối nhìn thấy ánh sáng. Ngài liền cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất mà kính lễ Đức Phật và sám hối lỗi lầm. Khi ấy, nội tâm của ngài liễu giải Chỉ Quán và liền đắc Đạo Ưng Chân, rồi sau đó theo Phật trở về tinh xá. Lúc ấy có vô số người đến nghe Pháp cũng đều được Pháp nhãn thanh tịnh.
梵Phạm 志Chí 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 五ngũ
☸ Phẩm 35: Tịnh Hành
昔tích 私Tư 訶Ha 牒Điệp 國Quốc 。 中trung 有hữu 大đại 山sơn 。 名danh 私Tư 休Hưu 遮Già 他Tha 。 山sơn 中trung 有hữu 梵Phạm 志Chí 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 各các 達đạt 神thần 通thông 。
Thuở xưa ở nước Tư-ha-điệp có một ngọn núi rất lớn, tên là Tư-hưu-già-tha. Ở trong núi có hơn 500 Phạm Chí đang tu Đạo và ai nấy đều đắc thần thông.
自tự 相tương 謂vị 曰viết 。
Họ tự nói với nhau rằng:
吾ngô 等đẳng 所sở 得đắc 。 正chánh 是thị 涅Niết 槃Bàn 。
"Sự chứng đắc của chúng ta chính là tịch diệt."
佛Phật 始thỉ 出xuất 世thế 。 初sơ 建kiến 法Pháp 鼓cổ 。 開khai 甘cam 露lộ 門môn 。 此thử 等đẳng 梵Phạm 志Chí 。 聞văn 而nhi 不bất 就tựu 。 宿túc 福phước 應ưng 度độ 。 佛Phật 往vãng 就tựu 之chi 。 獨độc 行hành 無vô 侶lữ 。 到đáo 其kỳ 路lộ 口khẩu 。 坐tọa 一nhất 樹thụ 下hạ 。 三Tam 昧Muội 定định 意ý 。 放phóng 身thân 光quang 明minh 。 照chiếu 一nhất 山sơn 中trung 。 狀trạng 如như 失thất 火hỏa 。 山sơn 中trung 盡tận 燃nhiên 。 梵Phạm 志Chí 怖bố 懼cụ 。 咒chú 水thủy 滅diệt 之chi 。 盡tận 其kỳ 神thần 力lực 。 不bất 能năng 使sử 滅diệt 。 怪quái 而nhi 捨xả 走tẩu 。 從tùng 路lộ 出xuất 山sơn 。 遙diêu 見kiến 世Thế 尊Tôn 。 樹thụ 下hạ 坐tọa 禪thiền 。 譬thí 如như 日nhật 出xuất 。 金kim 山sơn 之chi 側trắc 。 相tướng 好hảo 炳bỉnh 然nhiên 。 如như 月nguyệt 星tinh 中trung 。 怪quái 是thị 何hà 神thần 。 就tựu 而nhi 觀quan 之chi 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。 問vấn 所sở 從tùng 來lai 。
Bấy giờ Đức Phật mới vừa xuất hiện ở thế gian để thổi trống Pháp và khai mở cửa cam lộ. Tuy các Phạm Chí này đều nghe có Phật nhưng không ai đến thân cận. Biết phước đức ở đời trước của họ đáng được hóa độ nên Đức Phật một mình đi đến nơi kia. Khi tới con đường ra vào núi, Đức Phật ngồi ở dưới một gốc cây, nhiếp ý vào Đẳng Trì, và thân phóng quang minh chiếu khắp cả núi. Ánh sáng đó tựa như rừng lửa và cảnh tượng như khắp núi rừng bị đốt sạch. Các Phạm Chí kinh hoàng và đọc chú vào nước để muốn dập tắt. Dù đã dùng hết thần lực mà vẫn không thể diệt trừ, nên họ kinh hãi bỏ chạy. Từ con đường xuống núi, họ từ xa trông thấy Thế Tôn đang tĩnh tọa tu tĩnh lự ở dưới gốc cây, ví như mặt trời mọc ở bên cạnh một hòn núi vàng, tướng hảo rực rỡ như mặt trăng ở giữa các vì sao. Họ kinh ngạc không biết là vị thần nào nên vội đến xem. Khi ấy Đức Phật bảo họ hãy ngồi xuống và hỏi từ đâu đến đây.
梵Phạm 志Chí 對đối 曰viết 。
Các Phạm Chí đáp rằng:
止chỉ 此thử 山sơn 中trung 。 修tu 道Đạo 來lai 久cửu 。 旦đán 欻hốt 火hỏa 起khởi 。 燒thiêu 山sơn 樹thụ 木mộc 。 怖bố 而nhi 走tẩu 出xuất 。
"Từ lâu chúng tôi đã ở trong núi này tu Đạo. Bỗng vào sáng sớm hôm nay có lửa bốc cháy và thiêu đốt tất cả cây cối trong núi, nên chúng tôi sợ hãi bỏ chạy ra ngoài."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo các Phạm Chí:
此thử 是thị 福phước 火hỏa 。 不bất 傷thương 損tổn 人nhân 。 欲dục 滅diệt 卿khanh 等đẳng 。 癡si 結kết 之chi 垢cấu 。
"Đây là phước hỏa. Nó sẽ không tổn thương người, và còn có thể diệt trừ si mê trần cấu của các ông."
梵Phạm 志Chí 師sư 徒đồ 。 顧cố 相tương 謂vị 曰viết 。
Các thầy trò Phạm Chí nhìn ngơ ngác và bảo nhau rằng:
是thị 何hà 道Đạo 士sĩ 也dã 。 九cửu 十thập 六lục 種chủng 。 未vị 曾tằng 有hữu 此thử 。
"Đây là người tu Đạo gì mà trong 96 nhóm đạo thuật, mình chưa từng thấy qua?"
師sư 曰viết 。
Có một vị thầy Phạm Chí nói rằng:
曾tằng 聞văn 白Bạch 淨Tịnh 王vương 子tử 。 名danh 曰viết 悉Tất 達Đạt 。 不bất 樂nhạo 聖thánh 位vị 。 出xuất 家gia 求cầu 佛Phật 。 將tương 無vô 是thị 也dã 。
"Ta từng nghe vua Tịnh Phạn có một thái tử tên là Nhất Thiết Nghĩa Thành, không tham luyến vương vị mà xuất gia cầu Đạo. Chắc đây là Ngài đó."
徒đồ 等đẳng 啟khải 師sư 。
Các đệ tử thưa với thầy rằng:
可khả 共cộng 問vấn 佛Phật 。 梵Phạm 志Chí 所sở 行hành 。 事sự 為vi 如như 法Pháp 不phủ 也dã 。
"Vậy thì chúng ta hãy cùng hỏi Phật về những sự tu hành của Phạm Chí có thật đúng như Pháp chăng?"
師sư 徒đồ 之chi 等đẳng 。 共cộng 起khởi 白bạch 佛Phật 。
Các thầy trò Phạm Chí đồng thưa với Phật rằng:
梵Phạm 志Chí 經kinh 法pháp 。 名danh 四tứ 無vô 礙ngại 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 王vương 者giả 治trị 國quốc 。 領lãnh 民dân 之chi 法pháp 。 并tinh 九cửu 十thập 六lục 種chủng 道đạo 術thuật 。 所sở 應ưng 行hành 法pháp 。 此thử 經kinh 為vi 是thị 。 涅Niết 槃Bàn 法Pháp 不phủ 。 願nguyện 佛Phật 解giải 說thuyết 。 開khai 化hóa 未vị 聞văn 。
"Kinh pháp của Phạm Chí được xưng là bốn bộ minh luận vô ngại, bao gồm thiên văn địa lý, phương pháp quốc vương cai trị và thống lãnh dân chúng. 96 nhóm đạo thuật đều nương theo đó tu hành. Kinh này có phải là Pháp tịch diệt chăng? Xin Phật hãy khai thị và giảng giải để chúng tôi được nghe."
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo các Phạm Chí:
善thiện 聽thính 思tư 之chi 。 吾ngô 從tùng 宿túc 命mạng 。 無vô 數số 劫kiếp 來lai 。 常thường 行hành 此thử 經kinh 。 亦diệc 得đắc 五ngũ 通thông 。 移di 山sơn 住trụ 流lưu 。 更canh 歷lịch 生sanh 死tử 。 不bất 可khả 計kế 數sổ 。 既ký 不bất 得đắc 涅Niết 槃Bàn 。 亦diệc 復phục 不bất 聞văn 。 有hữu 得đắc 道Đạo 者giả 。 如như 汝nhữ 等đẳng 行hành 。 非phi 名danh 梵Phạm 志Chí 。
"Hãy lắng nghe và khéo tư duy! Từ vô số kiếp ở đời trước, ta thường tu hành các loại kinh thư đó và cũng đắc năm loại thần thông, có thể dời non và làm nước ngừng chảy. Tuy đã trải qua vô số lần sanh tử mà vẫn không đạt đến tịch diệt, và cũng chưa từng nghe có ai tu pháp đó mà đắc Đạo cả. Những sự tu hành của các ông không phải là tịnh hành."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 報báo 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
截tiệt 流lưu 如như 渡độ 。
無vô 欲dục 如như 梵Phạm 。
知tri 行hành 已dĩ 盡tận 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
"Ra khỏi dòng ái dục
Vô dục như Phạm Thiên
Các hành đã trừ sạch
Mới là bậc tịnh hành
以dĩ 無vô 二nhị 法pháp 。
清thanh 淨tịnh 渡độ 淵uyên 。
諸chư 欲dục 結kết 解giải 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Chỉ Quán khéo tu hành
Thanh tịnh chẳng cấu uế
Đoạn trừ ái dục siết
Mới là bậc tịnh hành
非phi 蔟thốc 結kết 髮phát 。
名danh 為vi 梵Phạm 志Chí 。
誠thành 行hành 法Pháp 行hành 。
清thanh 白bạch 則tắc 賢hiền 。
Chẳng phải ai bện tóc
Gọi là bậc tịnh hành
Chân thành tu tập Pháp
Thanh tịnh làm thánh hiền
飾sức 髮phát 無vô 慧tuệ 。
草thảo 衣y 何hà 施thi 。
內nội 不bất 離ly 著trước 。
外ngoại 捨xả 何hà 益ích 。
Bện tóc nhưng vô trí
Áo cỏ mặc phô trương
Bên trong chẳng lìa nhiễm
Ngoài xả có ích gì?
去khứ 婬dâm 怒nộ 癡si 。
憍kiêu 慢mạn 諸chư 惡ác 。
如như 蛇xà 脫thoát 皮bì 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Diệt trừ tham sân si
Kiêu mạn các việc ác
Như rắn lột thay da
Mới là bậc tịnh hành
斷đoạn 絕tuyệt 世thế 事sự 。
口khẩu 無vô 麤thô 言ngôn 。
八Bát 道Đạo 審thẩm 諦đế 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Đoạn tuyệt chuyện thế sự
Không thốt lời ác ôn
Quán sát Tám Chánh Đạo
Mới là bậc tịnh hành
已dĩ 斷đoạn 恩ân 愛ái 。
離ly 家gia 無vô 欲dục 。
愛ái 著trước 已dĩ 盡tận 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Ân ái đã đoạn trừ
Xuất gia lìa ái dục
Ái dục nếu trừ sạch
Mới là bậc tịnh hành
離ly 人nhân 聚tụ 處xứ 。
不bất 墮đọa 天thiên 聚tụ 。
諸chư 聚tụ 不bất 歸quy 。
是thị 為vi 梵Phạm 志Chí 。
Lìa xa chốn đông người
Không tham hưởng phước trời
Chẳng nương các nơi đó
Mới là bậc tịnh hành
自tự 識thức 宿túc 命mạng 。
本bổn 所sở 更cánh 來lai 。
生sanh 死tử 得đắc 盡tận 。
叡duệ 通thông 道Đạo 玄huyền 。
明minh 如như 能Năng 嘿Mặc 。
是thị 謂vị 梵Phạm 志Chí 。
Tự biết việc đời trước
Vốn từ nơi nào đến
Tận trừ gốc sanh tử
Thông triệt Đạo huyền thâm
Chiếu sáng như Năng Nhân
Mới là bậc tịnh hành"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 告cáo 諸chư 梵Phạm 志Chí 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật bảo các Phạm Chí rằng:
汝nhữ 等đẳng 所sở 修tu 。 自tự 謂vị 已dĩ 達đạt 涅Niết 槃Bàn 。 如như 少thiểu 水thủy 魚ngư 。 豈khởi 有hữu 長trường 樂lạc 。 合hợp 本bổn 無vô 者giả 也dã 。
"Các ông cho rằng những sự tu hành của mình đã đạt đến tịch diệt. Kỳ thật việc ấy, như cá đang thiếu nước. Thử hỏi có gì vui? Sanh mạng vốn vô thường, hãy nỗ lực tinh tấn tu hành!"
梵Phạm 志Chí 聞văn 經Kinh 。 五ngũ 情tình 內nội 發phát 喜hỷ 悅duyệt 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi nghe lời Phật dạy, trong lòng của các Phạm Chí vui mừng hớn hở, rồi quỳ hai gối và thưa với Phật rằng:
願nguyện 為vi 弟đệ 子tử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn xin làm đệ tử của Ngài."
頭đầu 髮phát 自tự 墮đọa 。 即tức 作tác 沙Sa 門Môn 。 本bổn 行hành 清thanh 淨tịnh 。 因nhân 而nhi 得đắc 道Đạo 。 為vi 阿A 羅La 漢Hán 。 天thiên 龍long 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Lúc đó, tóc trên đầu của các Phạm Chí tự rụng và liền trở thành Đạo Nhân. Do bởi sự tu hành thanh tịnh của họ bao năm qua nên tất cả liền đắc Đạo Ưng Chân. Bấy giờ trời rồng và quỷ thần đang nghe Pháp cũng đều thấy dấu Đạo.
泥Nê 洹Hoàn 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 六lục
☸ Phẩm 36: Tịch Diệt
昔tích 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 靈Linh 鷲Thứu 山Sơn 中trung 。 時thời 與dữ 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 千thiên 二nhị 百bách 五ngũ 十thập 人nhân 俱câu 。
Thuở xưa Đức Phật cùng với 1.250 vị Bhikṣu ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá.
時thời 摩Ma 竭Kiệt 國quốc 王vương 。 號hiệu 名danh 阿A 闍Xà 世Thế 。 所sở 領lãnh 五ngũ 百bách 國quốc 。 各các 有hữu 姓tánh 名danh 。 近cận 有hữu 一nhất 國quốc 。 名danh 曰viết 越Việt 祇Kỳ 。 不bất 順thuận 王vương 命mệnh 。
Bấy giờ vua của nước Thiện Thắng tên là Vị Sanh Oán, thống lãnh 500 nước. Mỗi nước đều có tên gọi riêng. Ở gần của nước Thiện Thắng có một quốc gia không chịu thần phục, tên là Tăng Thắng.
欲dục 往vãng 伐phạt 之chi 。 即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 講giảng 宣tuyên 議nghị 曰viết 。
Do đó vua Vị Sanh Oán muốn đến chinh phạt nên liền triệu tập quần thần và nói rằng:
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 富phú 樂lạc 熾sí 盛thịnh 。 多đa 出xuất 珍trân 寶bảo 。 不bất 首thủ 伏phục 於ư 我ngã 。 寧ninh 可khả 起khởi 兵binh 。 往vãng 伐phạt 之chi 不phủ 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng giàu sang thịnh vượng và trong nước sản xuất nhiều trân bảo. Bởi vậy mà họ chẳng chịu thần phục trẫm. Các khanh nghĩ có nên khởi binh đến chinh phạt chăng?"
國quốc 有hữu 賢hiền 公công 承thừa 相tướng 。 名danh 曰viết 雨Vũ 舍Xá 。 對đối 曰viết 。
Đương thời trong nước có vị thừa tướng trung thành, tên là Vũ Xá, tâu rằng:
唯dụy 然nhiên 。
"[Tâu đại vương!] Có thể lắm!"
王vương 告cáo 雨Vũ 舍Xá 。
Nhà vua bảo Thừa tướng Vũ Xá rằng:
佛Phật 去khứ 是thị 不bất 遠viễn 。 聖thánh 哲triết 三Tam 達Đạt 。 靡mĩ 事sự 不bất 貫quán 。 汝nhữ 持trì 吾ngô 聲thanh 。 往vãng 至chí 佛Phật 所sở 。 如như 卿khanh 意ý 智trí 。 委ủy 悉tất 問vấn 之chi 。 欲dục 往vãng 伐phạt 彼bỉ 。 寧ninh 得đắc 勝thắng 不phủ 。
"Đức Phật đang ở cách đây không xa. Với Ba Minh thông triệt của bậc thánh, không việc gì mà chẳng rõ. Khanh hãy mang lời của trẫm đến chỗ của Phật và thưa hỏi rằng, nếu khởi binh đến chinh phạt thì sẽ được thắng lợi chăng?"
承thừa 相tướng 受thọ 教giáo 。 即tức 嚴nghiêm 車xa 馬mã 。 往vãng 至chí 精tinh 舍xá 。 前tiền 到đáo 佛Phật 所sở 。 頭đầu 面diện 著trước 地địa 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 佛Phật 命mệnh 令linh 坐tọa 。
Thừa tướng Vũ Xá tuân mệnh. Ông lập tức chuẩn bị xe ngựa để đi đến tinh xá. Khi đến ở trước Phật, thừa tướng cúi đầu sát đất và đảnh lễ Phật. Lúc ấy Đức Phật bảo ông hãy ngồi xuống.
公công 即tức 就tựu 坐tọa 。 佛Phật 問vấn 國quốc 承thừa 相tướng 。
Khi thừa tướng đã ngồi xuống, Phật hỏi rằng:
從tùng 何hà 所sở 來lai 。
"Ông từ đâu đến?"
公công 言ngôn 。
Thừa tướng thưa rằng:
王vương 使sử 臣thần 來lai 。 稽khể 首thủ 佛Phật 足túc 。 問vấn 訊tấn 起khởi 居cư 。 飡xan 食thực 如như 常thường 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đại vương sai con đến để cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật và thăm hỏi Thế Tôn đi đứng và ăn uống có được như ý chăng?"
佛Phật 即tức 問vấn 公công 。
Phật hỏi thừa tướng:
王vương 及cập 國quốc 土thổ 。 人nhân 民dân 臣thần 下hạ 。 皆giai 自tự 平bình 安an 不phủ 。
"Đại vương, quần thần, và nhân dân trong nước đều được bình an chứ?"
公công 言ngôn 。
Thừa tướng thưa rằng:
國quốc 主chủ 及cập 民dân 。 皆giai 蒙mông 佛Phật 恩ân 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhờ hồng ân của Phật, đại vương và thần dân thảy đều bình an."
公công 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó thừa tướng bạch Phật rằng:
王vương 與dữ 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 有hữu 嫌hiềm 。 欲dục 往vãng 伐phạt 之chi 。 於ư 佛Phật 聖thánh 意ý 。 為vi 可khả 得đắc 勝thắng 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đại vương và nước Tăng Thắng có hiềm khích. Đại vương muốn khởi binh đến chinh phạt. Chẳng hay thánh ý của Phật như thế nào? Có thể thắng không?"
佛Phật 告cáo 承thừa 相tướng 。
Phật bảo thừa tướng:
是thị 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 民dân 。 奉phụng 行hành 七thất 法Pháp 。 不bất 可khả 勝thắng 之chi 。 王vương 可khả 諦đế 思tư 。 勿vật 妄vọng 舉cử 動động 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng phụng hành bảy Pháp nên không thể thắng họ. Ông hãy chuyển lời đến đại vương, hãy đắn đo suy nghĩ và chớ vội hành động."
公công 即tức 問vấn 佛Phật 。
Thừa tướng bạch Phật rằng:
何hà 等đẳng 七thất 法Pháp 。
"[Bạch Thế Tôn!] Bảy Pháp đó là những gì?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 數sác 相tương 聚tụ 會hội 。 講giảng 議nghị 正Chánh 法Pháp 。 修tu 福phước 自tự 守thủ 。 以dĩ 此thử 為vi 常thường 。 是thị 謂vị 為vi 一nhất 。
"Nhân dân của nước Tăng Thắng luôn cùng tụ họp, diễn giảng Chánh Pháp, tự mình tu phước đức, và cho đó là việc đương nhiên. Đây là thứ nhất.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 君quân 臣thần 常thường 和hòa 。 所sở 任nhậm 忠trung 良lương 。 教giáo 諫gián 承thừa 用dụng 。 不bất 相tương 違vi 戾lệ 。 是thị 謂vị 為vi 二nhị 。
Quốc vương, quần thần, và nhân dân của nước Tăng Thắng luôn hòa thuận, bậc trung lương lãnh đạo, quân vương tiếp nhận lời can gián của quần thần, và không chống đối lẫn nhau. Đây là thứ nhì.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 奉phụng 法pháp 相tương 牽khiên 。 無vô 取thủ 無vô 捨xả 。 不bất 敢cảm 犯phạm 過quá 。 上thượng 下hạ 循tuần 常thường 。 是thị 謂vị 為vi 三tam 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng đều tuân thủ pháp luật, không trộm cắp, không dám phạm tội, và trên dưới một mực tuân thủ. Đây là thứ ba.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 禮lễ 化hóa 謹cẩn 敬kính 。 男nam 女nữ 有hữu 別biệt 。 長trưởng 幼ấu 相tương 承thừa 。 不bất 失thất 儀nghi 法pháp 。 是thị 謂vị 為vi 四tứ 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng kính trọng lễ nghĩa, trai gái giữ đúng luân lý, già trẻ kính trọng lẫn nhau, và không mất lễ nghi. Đây là thứ tư.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 孝hiếu 養dưỡng 父phụ 母mẫu 。 遜tốn 悌đễ 師sư 長trưởng 。 受thọ 誡giới 教giáo 誨hối 。 以dĩ 為vi 國quốc 則tắc 。 是thị 謂vị 為vi 五ngũ 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng hiếu dưỡng cha mẹ, tôn kính sư trưởng, tiếp thọ giáo huấn, và xem đó là phép tắc của quốc gia. Đây là thứ năm.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 承thừa 天thiên 則tắc 地địa 。 敬kính 畏úy 社xã 稷tắc 。 奉phụng 順thuận 四tứ 時thời 。 民dân 農nông 不bất 廢phế 。 是thị 謂vị 為vi 六lục 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng thuận theo đạo lý của thiên địa, kính trọng thần linh, tùy thuận bốn mùa và chăm lo nông nghiệp. Đây là thứ sáu.
越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 尊tôn 道Đạo 敬kính 德đức 。 國quốc 有hữu 沙Sa 門Môn 。 得đắc 道Đạo 應Ưng 真Chân 。 方phương 遠viễn 來lai 者giả 。 供cúng 養dường 衣y 被bị 。 床sàng 臥ngọa 醫y 藥dược 。 是thị 謂vị 為vi 七thất 。
Nhân dân của nước Tăng Thắng tôn kính Đạo đức, trong nước có những vị đắc Đạo Ưng Chân, và cũng hoan hỷ cúng dường y phục, giường nệm, ẩm thực, và thuốc thang cho các vị Đạo Nhân từ phương xa đến. Đây là thứ bảy.
夫phù 為vi 國quốc 主chủ 。 行hành 此thử 七thất 法Pháp 。 難nan 可khả 得đắc 危nguy 。 極cực 天thiên 下hạ 兵binh 。 共cộng 往vãng 攻công 之chi 。 不bất 能năng 得đắc 勝thắng 。
Quốc vương, quần thần, và nhân dân của bất kỳ quốc gia nào thực hành bảy Pháp này thì nước của họ sẽ không thể gặp nguy hiểm. Dù có tập hợp quân binh khắp thiên hạ để cùng đến tấn công nước họ thì cũng không thể thắng."
佛Phật 告cáo 承thừa 相tướng 。
Phật bảo thừa tướng:
若nhược 使sử 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 持trì 一nhất 法Pháp 者giả 。 尚thượng 不bất 可khả 攻công 。 何hà 況huống 盡tận 持trì 。 如như 是thị 七thất 法Pháp 。
"Giả sử nhân dân của nước Tăng Thắng chỉ hành trì một Pháp thì còn không thể tấn công. Hà huống là họ đã hành trì hết bảy Pháp như vậy."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
利lợi 勝thắng 不bất 足túc 恃thị 。
雖tuy 勝thắng 猶do 復phục 苦khổ 。
當đương 自tự 求cầu 勝thắng 法Pháp 。
已dĩ 勝thắng 無vô 所sở 生sanh 。
"Thắng lợi chưa đủ nhờ
Tuy thắng vẫn còn khổ
Hãy tự cầu thắng Pháp
Đã thắng chẳng còn sanh"
雨Vũ 舍Xá 承Thừa 相Tướng 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 即tức 得đắc 道Đạo 迹tích 。 時thời 會hội 大đại 小tiểu 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi nghe kệ của Phật, Thừa tướng Vũ Xá liền thấy dấu Đạo. Bấy giờ tất cả kẻ lớn người nhỏ trong đại hội đều đắc Quả Dự Lưu.
公công 即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc ấy thừa tướng liền từ chỗ ngồi đứng dậy và thưa với Phật rằng:
國quốc 事sự 煩phiền 多đa 。 欲dục 還hoàn 請thỉnh 辭từ 。
"[Thưa Thế Tôn!] Do việc nước bề bộn, con muốn xin phép cáo lui trở về."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
可khả 。 宜nghi 知tri 是thị 時thời 。
"Lành thay! Nên biết bây giờ chính là lúc."
即tức 從tùng 坐tọa 起khởi 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 去khứ 。 還hoàn 至chí 具cụ 事sự 白bạch 王vương 。 即tức 止chỉ 不bất 攻công 。 持trì 佛Phật 嚴nghiêm 教giáo 。 以dĩ 化hóa 國quốc 內nội 。 越Việt 祇Kỳ 國Quốc 人nhân 。 即tức 來lai 順thuận 命mệnh 。 上thượng 下hạ 相tương 奉phụng 。 國quốc 遂toại 興hưng 隆long 。
Thừa tướng liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ Đức Phật rồi cáo lui. Sau khi về nước, ông trình tâu đầy đủ cho quốc vương. Do đó vua Vị Sanh Oán liền đình chỉ việc khởi binh và nghiêm trì lời Phật dạy. Sau đó dân chúng của nước Tăng Thắng cũng nghe được lời dạy của Phật cho Thừa tướng Vũ Xá nên họ cũng đến thần phục nước Thiện Thắng. Bấy giờ mọi người trong quốc gia của họ trên dưới đồng lòng và đất nước hưng thịnh thái bình.
生Sanh 死Tử 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 七thất
☸ Phẩm 37: Sanh Tử
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 洹Hoàn 精Tinh 舍Xá 。 為vì 天thiên 人nhân 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 廣quảng 說thuyết 妙diệu 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật rộng thuyết diệu Pháp cho trời, người, quốc vương, đại thần, và dân chúng ở Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức.
有hữu 一nhất 梵Phạm 志Chí 長trưởng 者giả 。 居cư 在tại 路lộ 側trắc 。 財tài 富phú 無vô 數số 。 正chánh 有hữu 一nhất 子tử 。 其kỳ 年niên 二nhị 十thập 。 新tân 為vi 娶thú 婦phụ 。
Bấy giờ có một Phạm Chí trưởng giả giàu sang vô cùng và nhà ông ở cạnh đại lộ. Ông chỉ có một đứa con trai duy nhất. Khi thiếu gia vừa tròn 20 tuổi, trưởng giả liền cưới vợ cho con.
未vị 滿mãn 七thất 日nhật 。 夫phu 婦phụ 相tương 敬kính 。 言ngôn 語ngữ 相tương 順thuận 。 婦phụ 語ngứ 其kỳ 夫phu 。
Đôi tân lang và tân nương quấn quýt bên nhau, âu yếm ngọt ngào, và trong lúc còn chưa hết bảy ngày thì một hôm cô vợ nói với chồng rằng:
欲dục 至chí 後hậu 園viên 中trung 看khán 戲hí 。 為vi 得đắc 爾nhĩ 不phủ 。
"Em muốn đến sau vườn ngắm cảnh, có được không anh?"
上thượng 春xuân 三tam 月nguyệt 。 夫phu 婦phụ 相tương 將tương 。 至chí 後hậu 園viên 中trung 。 有hữu 一nhất 㮈nại 樹thụ 。 高cao 大đại 華hoa 好hảo 。 婦phụ 欲dục 得đắc 華hoa 。 無vô 人nhân 與dữ 取thủ 。 夫phu 知tri 婦phụ 意ý 。 欲dục 得đắc 㮈nại 華hoa 。 即tức 便tiện 上thượng 樹thụ 。 正chánh 取thủ 一nhất 華hoa 。 復phục 欲dục 得đắc 一nhất 。 展triển 轉chuyển 上thượng 樹thụ 。 乃nãi 至chí 細tế 枝chi 。 枝chi 折chiết 墮đọa 地địa 。 傷thương 中trung 即tức 死tử 。 居cư 家gia 大đại 小tiểu 。 奔bôn 波ba 跳khiêu 走tẩu 。 往vãng 趣thú 兒nhi 所sở 。 呼hô 天thiên 傷thương 哭khốc 。 斷đoạn 絕tuyệt 復phục 甦tô 。 中trung 外ngoại 宗tông 族tộc 。 來lai 者giả 無vô 數số 。 皆giai 甚thậm 悲bi 痛thống 。 聞văn 者giả 莫mạc 不bất 傷thương 心tâm 。 見kiến 者giả 莫mạc 不bất 痛thống 哀ai 。 父phụ 母mẫu 妻thê 息tức 。 怨oán 咎cữu 天thiên 地địa 。 謂vị 為vi 不bất 護hộ 。 棺quan 殮liễm 衣y 被bị 。 如như 法pháp 遣khiển 送tống 。 還hoàn 家gia 啼đề 泣khấp 。 不bất 能năng 自tự 止chỉ 。
Tiết trời mới vào xuân, đôi vợ chồng son dẫn nhau đến hậu viên. Trong vườn có một cây xoài cao lớn đang nở hoa rất đẹp. Cô vợ muốn hái hoa nhưng không có ai hái giùm. Anh chồng biết ý vợ nên liền leo lên cây hái hoa. Khi vừa hái được một đóa hoa, anh ta lại muốn hái thêm một đóa nữa. Cứ leo mãi như thế cho tới khi đến chỗ của cành cây nhỏ, bất chợt cành cây bị gãy, anh chồng rơi xuống đất và lập tức tử thương. Lúc ấy tất cả kẻ lớn người nhỏ trong nhà bôn ba chạy đến. Họ kêu trời than đất, khóc thương đến tắt thở rồi dần dần tỉnh lại. Thân quyến nội ngoại đến chia buồn và ai nấy ngậm ngùi đau xót. Còn những người đến xem, không ai là chẳng thương cảm. Cha mẹ và nàng dâu oán trời trách đất sao đã không che chở bảo hộ. Sau đó họ liệm xác và đưa đi mai táng đúng như tục lệ. Khi đã trở về nhà, họ lại khóc than đến chẳng thể tự kiềm chế bản thân.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 愍mẫn 傷thương 其kỳ 愚ngu 。 往vãng 問vấn 訊tấn 之chi 。 長trưởng 者giả 室thất 家gia 大đại 小tiểu 。 見kiến 佛Phật 悲bi 感cảm 。 作tác 禮lễ 具cụ 陳trần 辛tân 苦khổ 。
Bấy giờ Thế Tôn thương xót cho sự ngu muội của họ nên đến thăm hỏi. Khi thấy Phật, tất cả kẻ lớn người nhỏ của gia đình trưởng giả bi cảm nghẹn ngào, đảnh lễ, và kể lại tường tận câu chuyện đau lòng.
佛Phật 語ngứ 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
止chỉ 息tức 聽thính 法Pháp 。 萬vạn 物vật 無vô 常thường 。 不bất 可khả 久cửu 保bảo 。 生sanh 則tắc 有hữu 死tử 。 罪tội 福phước 相tương 追truy 。 此thử 兒nhi 三tam 處xứ 。 為vi 其kỳ 哭khốc 泣khấp 。 懊áo 惱não 斷đoạn 絕tuyệt 。 亦diệc 復phục 難nan 勝thắng 。 竟cánh 為vi 誰thùy 兒nhi 。 何hà 者giả 為vi 親thân 。
"Ông hãy tạm nén cơn đau mà nghe Ta thuyết Pháp. Vạn vật vô thường và chẳng thể bảo hộ lâu dài. Có sanh ắt phải chết, và tội phước luôn theo sát. Cha mẹ của đứa con này hiện đang ở ba nơi đều ngậm ngùi khóc than và buồn bã khôn nguôi, nhưng cũng không thể làm nó sống lại. Cho cùng đứa con này là của ai? Ai là người thân của nó?"
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
命mạng 如như 華hoa 菓quả 熟thục 。
常thường 恐khủng 會hội 零linh 落lạc 。
已dĩ 生sanh 皆giai 有hữu 苦khổ 。
孰thục 能năng 致trí 不bất 死tử 。
"Mạng như trái tự chín
Luôn sợ bị rụng xuống
Có sanh ắt phải chết
Ai nào thoát miễn đâu?
從tùng 初sơ 樂nhạo 愛ái 欲dục 。
可khả 婬dâm 入nhập 胞bào 影ảnh 。
受thọ 形hình 命mạng 如như 電điện 。
晝trú 夜dạ 流lưu 難nan 止chỉ 。
Từ xưa thích ân ái
Do ái thọ bào thai
Mạng sống như điện chớp
Ngày đêm trôi chẳng ngừng
是thị 身thân 為vi 死tử 物vật 。
精tinh 神thần 無vô 形hình 法pháp 。
假giả 令linh 死tử 復phục 生sanh 。
罪tội 福phước 不bất 敗bại 亡vong 。
Thân là vật của chết
Thần thức vô hình tướng
Giả như chết rồi sanh
Tội phước vẫn chẳng mất
終chung 始thỉ 非phi 一nhất 世thế 。
從tùng 愛ái 癡si 久cửu 長trường 。
自tự 作tác 受thọ 苦khổ 樂lạc 。
身thân 死tử 神thần 不bất 喪táng 。
Thỉ chung đâu một đời
Do si ái dài lâu
Tự mình thọ vui khổ
Thân chết thức chẳng diệt"
長trưởng 者giả 聞văn 偈kệ 。 意ý 解giải 忘vong 憂ưu 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Khi trưởng giả nghe kệ, trong lòng tỏ ngộ và nỗi buồn vơi đi, rồi quỳ hai gối và bạch Phật rằng:
此thử 兒nhi 宿túc 命mạng 。 作tác 何hà 罪tội 舋hấn 。 盛thịnh 美mỹ 之chi 壽thọ 。 而nhi 便tiện 中trung 夭yểu 。 唯duy 願nguyện 解giải 說thuyết 。 本bổn 所sở 行hành 罪tội 。
"[Bạch Thế Tôn!] Đứa con này đã tạo nghiệp tội gì ở đời trước, mà nay đang sống an vui lại bỗng nhiên bị chết yểu như thế? Kính mong Thế Tôn hãy nói về nghiệp tội thuở xưa của nó."
佛Phật 告cáo 長trưởng 者giả 。
Phật bảo trưởng giả:
乃nãi 往vãng 昔tích 時thời 。 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 持trì 弓cung 箭tiễn 入nhập 。 神thần 樹thụ 中trung 戲hí 。 邊biên 有hữu 三tam 人nhân 。 亦diệc 在tại 中trung 看khán 。 樹thụ 上thượng 有hữu 雀tước 。 小tiểu 兒nhi 欲dục 射xạ 。
"Vào thuở xưa có một đứa bé cầm cung tên đến một cây thần để chơi, và ở cạnh nơi đó cũng có ba người. Bấy giờ ở trên cây có một con chim sẻ và đứa trẻ chuẩn bị bắn nó.
三tam 人nhân 勸khuyến 言ngôn 。
Khi ấy ba người kia cổ vũ rằng:
若nhược 能năng 中trúng 雀tước 者giả 。 世thế 稱xưng 健kiện 兒nhi 。
"Nếu có thể bắn được con chim sẻ thì mới gọi là tài giỏi."
小tiểu 兒nhi 意ý 美mỹ 。 引dẫn 弓cung 射xạ 之chi 。 中trúng 雀tước 即tức 死tử 墮đọa 地địa 。 三tam 人nhân 共cộng 笑tiếu 。 助trợ 之chi 歡hoan 喜hỷ 。 而nhi 各các 自tự 去khứ 。
Đứa trẻ khoái ý giương cung bắn. Chim sẻ trúng tên liền rơi xuống đất chết ngay. Lúc đó ba người kia đều vui cười ủng hộ, rồi bỏ đi ra về.
經kinh 歷lịch 生sanh 死tử 。 無vô 數số 劫kiếp 中trung 。 所sở 在tại 相tương 遭tao 。 共cộng 會hội 受thọ 罪tội 。 其kỳ 三tam 人nhân 者giả 。 一nhất 人nhân 有hữu 福phước 。 今kim 在tại 天thiên 上thượng 。 一nhất 人nhân 生sanh 海hải 中trung 。 為vi 化hóa 生sanh 龍long 王vương 。 一nhất 人nhân 今kim 日nhật 。 長trưởng 者giả 身thân 是thị 。 此thử 小tiểu 兒nhi 者giả 。 前tiền 生sanh 天thiên 上thượng 。 為vi 天thiên 作tác 子tử 。 命mạng 終chung 來lai 下hạ 。 為vi 長trưởng 者giả 作tác 子tử 。 墮đọa 樹thụ 命mạng 絕tuyệt 。 即tức 生sanh 海hải 中trung 。 為vi 化hóa 生sanh 龍long 王vương 作tác 子tử 。 即tức 以dĩ 生sanh 日nhật 。 化hóa 生sanh 金kim 翅sí 鳥điểu 王vương 。 取thủ 而nhi 食thực 之chi 。
Trải qua vô số kiếp, ba người họ thường tao ngộ quả báo giống nhau. Một người có phước, nay hiện ở trên trời. Một người hóa sanh làm long vương ở trong biển. Còn một người nữa, hiện tại chính là trưởng giả ông đây. Ở đời trước, đứa trẻ này sanh làm con của vị trời kia. Sau khi mạng chung, nó sanh xuống nhân gian làm con của trưởng giả. Sau khi rớt cây té chết, nó liền hóa sanh làm con của vua rồng ở trong biển. Vào ngày sanh ra, nó bị một con kim sí điểu chúa sanh ra từ biến hóa bắt lấy ăn thịt.
今kim 日nhật 三tam 處xứ 。 懊áo 惱não 涕thế 哭khốc 。 寧ninh 可khả 言ngôn 也dã 。 以dĩ 其kỳ 前tiền 世thế 。 助trợ 其kỳ 喜hỷ 故cố 。 此thử 三tam 人nhân 者giả 。 報báo 以dĩ 涕thế 哭khốc 。
Hiện giờ ở ba nơi đều buồn bã khóc lóc. Thật xót thương chẳng thể nói thành lời! Do ở đời trước thấy kẻ khác giết hại mà vui mừng theo, nên ba người họ nay phải gào khóc của báo ứng."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn liền nói kệ rằng:
識thức 神thần 造tạo 三tam 界giới 。
善thiện 不bất 善thiện 五ngũ 處xứ 。
陰âm 行hành 而nhi 默mặc 至chí 。
所sở 往vãng 如như 響hưởng 應ứng 。
"Thần thức tạo ba cõi
Lành dữ ở năm đường
Âm thầm lặng lẽ tới
Nơi đến như âm vang
色sắc 欲dục 不bất 色sắc 有hữu 。
一nhất 切thiết 因nhân 宿túc 行hành 。
如như 種chủng 隨tùy 本bổn 像tượng 。
自tự 然nhiên 報báo 如như 影ảnh 。
Cõi dục, sắc, vô sắc
Đều do nhân đời trước
Như bóng hiện theo hình
Báo ứng tự nhiên đến"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 欲dục 使sử 長trưởng 者giả 意ý 解giải 。 即tức 以dĩ 道Đạo 力lực 。 視thị 其kỳ 宿túc 命mạng 。 皆giai 見kiến 天thiên 上thượng 。 龍long 中trung 之chi 事sự 。
Khi nói kệ xong, Đức Phật vì muốn khiến tâm ý của trưởng giả liễu giải nên liền dùng Đạo lực chỉ cho thấy chuyện đời trước của ông, và cũng như việc mới xảy ra của đứa bé này ở trên trời và long cung.
長trưởng 者giả 意ý 解giải 。 欣hân 然nhiên 即tức 起khởi 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi ấy trong lòng của trưởng giả vui mừng tỏ ngộ, liền đứng dậy, hai gối quỳ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
願nguyện 及cập 大đại 小tiểu 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 奉phụng 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nay con cùng mọi người trong gia tộc muốn làm đệ tử của Phật, thọ trì Năm Giới, và xin làm Thanh Tín Sĩ."
佛Phật 即tức 授thọ 戒giới 。 重trùng 為vi 說thuyết 法Pháp 。 無vô 常thường 之chi 義nghĩa 。 大đại 小tiểu 歡hoan 欣hân 。 皆giai 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Đức Phật liền truyền thọ Năm Giới, rồi lại thuyết Pháp về ý nghĩa của vô thường thêm một lần nữa. Khi ấy mọi người hân hoan và đều đắc Quả Dự Lưu.
道Đạo 利Lợi 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 八bát
☸ Phẩm 38: Đạo Lợi
昔tích 有hữu 國quốc 王vương 。 治trị 行hành 正Chánh 法Pháp 。 民dân 慕mộ 其kỳ 化hóa 。 無vô 有hữu 太thái 子tử 。 以dĩ 為vi 愁sầu 憂ưu 。
Thuở xưa có một vị quốc vương dùng Chánh Pháp trị nước và được nhân dân kính ngưỡng. Tuy nhiên ngài không có con nối ngôi nên rất buồn bã.
佛Phật 來lai 入nhập 國quốc 。 便tiện 出xuất 覲cận 尊Tôn 。 聽thính 經Kinh 歡hoan 欣hân 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 一nhất 心tâm 奉phụng 敬kính 。 唯duy 願nguyện 有hữu 子tử 。 晝trú 夜dạ 精tinh 進tấn 。 三tam 時thời 不bất 懈giải 。
Bấy giờ Đức Phật đến nước đó giáo hóa. Nhà vua liền xuất cung để thân cận Thế Tôn. Sau khi nghe Pháp, nhà vua rất vui mừng, liền xin thọ Năm Giới, nhất tâm phụng kính Phật và chỉ hy vọng sanh một thái tử. Ngày đêm ba thời, nhà vua tinh tấn hành Đạo không biếng lười.
有hữu 一nhất 給cấp 使sử 。 其kỳ 年niên 十thập 一nhất 。 常thường 為vì 王vương 使sử 。 忠trung 信tín 奉phụng 法Pháp 。 不bất 失thất 威uy 儀nghi 。 謙khiêm 卑ty 忍nhẫn 辱nhục 精tinh 進tấn 。 一nhất 心tâm 學học 誦tụng 經Kinh 偈kệ 。 知tri 時thời 先tiên 起khởi 。 已dĩ 辦biện 香hương 火hỏa 。 數sổ 年niên 之chi 中trung 。 精tinh 進tấn 如như 是thị 。 不bất 以dĩ 為vi 勞lao 。
Khi ấy nhà vua có một tiểu đồng luôn theo hầu hạ, khoảng 11 tuổi. Cậu bé tận trung với vua, biết phép tắc lễ nghi, khiêm tốn, an nhẫn, tinh tấn, và tín tâm phụng trì Phật Pháp. Mỗi buổi sáng thức dậy, cậu bé thắp hương và nhất tâm tinh tấn học tụng Kinh kệ. Trải qua nhiều năm tinh tấn như thế mà chẳng hề than khổ nhọc.
卒thốt 得đắc 重trọng 病bệnh 。 遂toại 致trí 無vô 常thường 。 其kỳ 神thần 來lai 還hoàn 。 為vi 王vương 作tác 子tử 。 乳nhũ 餔bô 長trưởng 大đại 。 至chí 年niên 十thập 五ngũ 。 立lập 為vi 太thái 子tử 。 父phụ 王vương 命mạng 終chung 。 襲tập 代đại 為vi 王vương 。 憍kiêu 慢mạn 自tự 恣tứ 。 婬dâm 泆dật 欲dục 樂lạc 。 晝trú 夜dạ 躭đam 荒hoang 。 不bất 理lý 國quốc 事sự 。 臣thần 僚liêu 廢phế 朝triêu 。 民dân 被bị 其kỳ 患hoạn 。
Một hôm cậu bé bỗng hốt nhiên lâm trọng bệnh và liền mạng chung. Sau đó thần thức của cậu ta trở lại sanh làm con của nhà vua. Tiểu vương tử được chăm lo cho bú và dần dần khôn lớn. Đến năm 15 tuổi thì được vua cha lập làm thái tử. Sau khi phụ vương băng hà, thái tử được tôn lên làm vua. Thế nhưng bổn tánh của tân vương kiêu ngạo tự đại, hoang dâm vô đạo, ngày đêm chỉ thích vui chơi, chẳng màng quốc sự, và bỏ bê triều chính nên khiến dân chúng lầm than.
佛Phật 知tri 其kỳ 行hành 。 不bất 會hội 本bổn 識thức 。 將tương 諸chư 弟đệ 子tử 。 往vãng 到đáo 其kỳ 國quốc 。 王vương 聞văn 佛Phật 來lai 。 如như 先tiên 王vương 法pháp 。 大đại 眾chúng 奉phụng 迎nghênh 。 稽khể 首thủ 于vu 地địa 。 卻khước 坐tọa 王vương 位vị 。
Đức Phật biết rõ sự tu hành của vị vua trẻ tuổi này, nhưng còn ngài thì chẳng biết chuyện đời trước của mình. Do đó Thế Tôn dẫn theo các đệ tử đi đến nước kia. Khi hay tin Phật đang đến, nhà vua cũng y như thông lệ của tiên vương và cùng đoàn tùy tùng xuất cung nghênh tiếp. Nhà vua cúi đầu đảnh lễ sát đất và ngồi qua một bên.
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Bấy giờ Phật hỏi nhà vua rằng:
國quốc 土thổ 人nhân 民dân 。 群quần 僚liêu 百bách 官quan 。 悉tất 自tự 如như 常thường 不phủ 。
"Vương quốc, nhân dân, và quần thần bách quan đều bình an chứ?"
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
為vi 人nhân 年niên 幼ấu 。 未vị 能năng 綏tuy 化hóa 。 皆giai 蒙mông 聖thánh 恩ân 。 國quốc 土thổ 無vô 他tha 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con là một vị vua trẻ tuổi nên chưa có thể cai quản triều chính. May nhờ hồng ân của Phật nên đất nước vẫn ổn."
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật hỏi nhà vua rằng:
王vương 今kim 自tự 知tri 。 本bổn 所sở 從tùng 來lai 。 作tác 何hà 功công 德đức 。 得đắc 此thử 王vương 位vị 。
"Nay đại vương có biết mình từ đâu đến và đã làm phước đức gì mà được ngôi vua chăng?"
王vương 曰viết 。
Nhà vua thưa rằng:
不bất 審thẩm 。 頑ngoan 愚ngu 不bất 達đạt 。 不bất 知tri 先tiên 世thế 。 所sở 從tùng 來lai 也dã 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con ngu muội vô tri và không biết đời trước từ đâu đến."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
本bổn 以dĩ 五ngũ 事sự 。 得đắc 為vi 國quốc 王vương 。 何hà 等đẳng 為vi 五ngũ 。
"Đại vương vốn đã làm năm việc nên mới được làm vua. Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 布bố 施thí 得đắc 為vi 國quốc 王vương 。 萬vạn 民dân 奉phụng 獻hiến 。 宮cung 觀quán 殿điện 堂đường 。 資tư 財tài 無vô 極cực 。
1. Do bố thí nên mới được làm vua, được muôn dân phụng hiến cung điện lầu các và có tài bảo vô số.
二nhị 者giả 。 興hưng 立lập 寺tự 廟miếu 。 供cúng 養dường 三Tam 尊Tôn 。 床sàng 㯓tháp 幃vi 帳trướng 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 在tại 於ư 正chánh 殿điện 。 御ngự 座tòa 理lý 國quốc 。
2. Do xây dựng tự viện, cúng dường giường nệm và lều cho Tam Bảo, nên mới được làm vua và ngồi ở chánh điện để xử lý quốc sự.
三tam 者giả 。 親thân 身thân 禮lễ 敬kính 三Tam 尊Tôn 。 及cập 諸chư 長trưởng 德đức 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 一nhất 切thiết 萬vạn 民dân 。 莫mạc 不bất 為vi 之chi 作tác 禮lễ 。
3. Do tôn kính Tam Bảo cùng thân cận các bậc trưởng lão đức hạnh, nên mới được làm vua và được tất cả muôn dân, không ai là chẳng lễ kính.
四tứ 者giả 。 忍nhẫn 辱nhục 身thân 三tam 口khẩu 四tứ 。 及cập 意ý 無vô 惡ác 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 一nhất 切thiết 見kiến 者giả 。 莫mạc 不bất 歡hoan 欣hân 。
4. Do gìn giữ ba nghiệp của thân, bốn nghiệp của lời nói và trong lòng chẳng khởi điều ác, nên mới được làm vua--khi mọi người nhìn thấy, không ai là chẳng hân hoan.
五ngũ 者giả 。 學học 問vấn 常thường 求cầu 智trí 慧tuệ 。 以dĩ 是thị 為vi 王vương 。 決quyết 斷đoán 國quốc 事sự 。 莫mạc 不bất 奉phụng 用dụng 。
5. Do siêng học vấn để tăng trưởng trí tuệ nên mới được làm vua, có thể xử lý quốc sự một cách chính xác và không ai là chẳng khâm phục.
行hành 此thử 五ngũ 事sự 。 世thế 世thế 為vi 王vương 。
Phàm ai tu hành năm việc này thì đời đời sẽ được làm vua."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 以dĩ 偈kệ 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
人nhân 知tri 奉phụng 其kỳ 上thượng 。
君quân 父phụ 師sư 道Đạo 士sĩ 。
信tín 戒giới 施thí 聞văn 慧tuệ 。
終chung 吉cát 所sở 生sanh 安an 。
"Ai biết phụng bậc trên
Đạo Nhân, vua, cha, thầy
Tín, giới, thí, văn, tuệ
Trọn đời mãi bình an
宿túc 命mạng 有hữu 福phước 慶khánh 。
生sanh 世thế 為vi 人nhân 尊tôn 。
以dĩ 道Đạo 安an 天thiên 下hạ 。
奉phụng 法Pháp 莫mạc 不bất 從tùng 。
Đời trước tu phước đức
Khi sanh đã tôn quý
Lấy Đạo an thiên hạ
Trì Pháp người kính theo
王vương 為vi 臣thần 民dân 主chủ 。
常thường 以dĩ 慈từ 愛ái 下hạ 。
身thân 率suất 以dĩ 法Pháp 戒giới 。
示thị 之chi 以dĩ 休hưu 咎cữu 。
Vua là chủ muôn dân
Luôn ban lòng từ ái
Đích thân trì Kinh giới
Dạy bảo điều đúng sai
處xử 安an 不bất 忘vong 危nguy 。
慮lự 明minh 福phước 轉chuyển 厚hậu 。
福phước 德đức 之chi 反phản 報báo 。
不bất 問vấn 尊tôn 以dĩ 卑ty 。
Khi an chẳng quên nguy
Lo xa phước chuyển tăng
Báo ứng của phước đức
Chẳng kể sang với hèn"
佛Phật 告cáo 王vương 曰viết 。
Phật bảo nhà vua:
王vương 前tiền 世thế 時thời 。 為vi 大đại 王vương 給cấp 使sử 。 奉phụng 佛Phật 以dĩ 信tín 。 奉phụng 法Pháp 以dĩ 淨tịnh 。 奉phụng 僧Tăng 以dĩ 敬kính 。 奉phụng 親thân 以dĩ 孝hiếu 。 奉phụng 君quân 以dĩ 忠trung 。 常thường 行hành 一nhất 心tâm 。 精tinh 進tấn 布bố 施thí 。 勞lao 身thân 苦khổ 體thể 。 初sơ 不bất 懈giải 倦quyện 。 是thị 福phước 追truy 身thân 。 得đắc 為vi 王vương 子tử 。 補bổ 王vương 之chi 榮vinh 。
"Ở đời trước, đại vương là một tiểu đồng theo hầu hạ cho tiên vương. Cậu bé rất tín tâm phụng Phật, thanh tịnh phụng Pháp, thành kính phụng Tăng, hiếu thuận song thân, và tận trung với vua. Cậu bé luôn tu hành tinh tấn, siêng làm bố thí, và dù thân tâm chịu khổ nhọc cũng chẳng lười biếng. Do phước báo ứng hiện nên được làm vương tử và nối ngôi vua tôn quý.
今kim 者giả 富phú 貴quý 。 而nhi 反phản 懈giải 怠đãi 。 夫phù 為vi 國quốc 王vương 。 當đương 行hành 五ngũ 事sự 。
Thế nhưng nay đại vương đã có được phú quý vinh hoa thì lại lười biếng. Phàm là chủ của một nước thì hãy thực hành năm việc.
何hà 謂vị 為vi 五ngũ 事sự 。
Những gì là năm?
一nhất 者giả 。 領lãnh 理lý 萬vạn 民dân 。 無vô 有hữu 枉uổng 濫lạm 。 二nhị 者giả 。 養dưỡng 育dục 將tướng 士sĩ 。 隨tùy 時thời 稟bẩm 與dữ 。 三tam 者giả 。 念niệm 修tu 本bổn 業nghiệp 。 福phước 德đức 無vô 絕tuyệt 。 四tứ 者giả 。 當đương 信tín 忠trung 臣thần 。 正chánh 直trực 之chi 諫gián 。 無vô 受thọ 讒sàm 言ngôn 。 以dĩ 傷thương 正chánh 直trực 。 五ngũ 者giả 。 節tiết 欲dục 貪tham 樂lạc 。 心tâm 不bất 放phóng 逸dật 。
1. Thống lãnh muôn dân và không lạm dụng hình phạt.
2. Nuôi dưỡng tướng sĩ và tùy thời ban thưởng.
3. Nhớ tu việc lành thì phước đức sẽ không dứt mất.
4. Tín nhiệm trung thần, tiếp nhận lời khuyên can chánh trực và không nghe lời sàm tấu.
5. Tiết chế dục lạc và tâm chẳng buông lung.
行hành 此thử 五ngũ 事sự 。 名danh 聞văn 四tứ 海hải 。 福phước 祿lộc 自tự 來lai 。 捨xả 此thử 五ngũ 事sự 。 眾chúng 綱cương 不bất 舉cử 。 民dân 困khốn 則tắc 思tư 亂loạn 。 士sĩ 勞lao 則tắc 勢thế 。 不bất 舉cử 無vô 福phước 。 鬼quỷ 神thần 不bất 助trợ 。 自tự 用dụng 失thất 大đại 理lý 。 忠trung 臣thần 不bất 敢cảm 諫gián 。 心tâm 逸dật 國quốc 不bất 理lý 臣thần 。 𦾨nghiệt 民dân 則tắc 怨oán 。 若nhược 如như 是thị 者giả 。 身thân 失thất 令linh 名danh 。 後hậu 則tắc 無vô 福phước 。
Nếu quốc vương nào thực hành năm việc này thì tiếng thơm vang khắp bốn biển và phước lộc tự nhiên đến. Còn như lìa bỏ năm việc này, kinh tế sẽ chẳng phát triển, nhân dân khốn khổ sẽ sanh bạo loạn, sĩ phu lao nhọc sẽ làm quốc gia suy yếu, và do chẳng có phước đức nên quỷ thần không trợ giúp. Họ tự đánh mất điều lợi ích to lớn, trung thần chẳng dám khuyên can, tâm buông lung phế bỏ việc nước và khiến nhân dân than oán. Nếu ai như thế thì hiện đời mang tiếng xấu và sau khi chết sẽ không có phước báo.
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 重trùng 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Thế lại nói kệ rằng:
夫phù 為vi 世thế 間gian 將tướng 。
修tu 正chánh 不bất 阿a 枉uổng 。
調điều 心tâm 勝thắng 諸chư 惡ác 。
如như 是thị 為vi 法Pháp 王vương 。
"Chúa lãnh của thế gian
Tu thiện chẳng xảo ngụy
Điều tâm thắng tà ác
Như thế là minh quân
見kiến 正chánh 能năng 施thí 惠huệ 。
仁nhân 愛ái 好hiếu 利lợi 人nhân 。
既ký 利lợi 以dĩ 平bình 均quân 。
如như 是thị 眾chúng 附phụ 親thân 。
Chánh kiến khéo thí huệ
Nhân ái khéo lợi người
Lợi ích chia đồng đều
Như thế người cậy trông"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 是thị 時thời 王vương 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 起khởi 住trụ 佛Phật 前tiền 。 五ngũ 體thể 投đầu 地địa 。 懺sám 悔hối 謝tạ 佛Phật 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 佛Phật 重trùng 說thuyết 法Pháp 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói kệ xong, nhà vua vô cùng hoan hỷ, rồi đứng dậy đi đến trước Phật, cúi đầu đảnh lễ với năm điểm chạm đất, sám hối tạ ơn Phật, và xin thọ Năm Giới. Bấy giờ Đức Phật thuyết Pháp thêm một lần nữa và nhà vua đắc Quả Dự Lưu.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 祇Kỳ 樹Thụ 精Tinh 舍Xá 。 為vì 諸chư 天thiên 人nhân 。 國quốc 王vương 大đại 臣thần 。 四tứ 輩bối 弟đệ 子tử 。 說thuyết 無vô 上thượng 大đại 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật ở tại Tinh xá Kỳ Viên gần thành Phong Đức để thuyết vô lượng đại Pháp cho trời, người, quốc vương, đại thần, và bốn chúng đệ tử.
時thời 舍Xá 衛Vệ 國Quốc 。 南nam 有hữu 深thâm 山sơn 。 其kỳ 中trung 常thường 出xuất 野dã 象tượng 。 象tượng 有hữu 三tam 色sắc 。 白bạch 青thanh 黑hắc 者giả 。 國quốc 王vương 欲dục 得đắc 。 好hảo 名danh 鬪đấu 大đại 象tượng 。 輒triếp 遣khiển 人nhân 往vãng 。 捕bộ 取thủ 將tương 來lai 。 付phó 調điều 象tượng 師sư 。 三tam 年niên 之chi 中trung 。 便tiện 可khả 乘thừa 騎kỵ 。 亦diệc 可khả 令linh 鬪đấu 。
Về hướng nam của thành Phong Đức vào thời ấy, có một khu rừng sâu và trong đó thường hay có voi hoang ra vào. Trong đàn voi có con màu trắng, xanh hoặc đen. Khi ấy nhà vua vì muốn có được những con voi lớn uy mãnh để dùng chiến đấu, nên liền sai người đến đó bắt chúng về, rồi giao cho những người huấn luyện voi. Trong vòng ba năm được huấn luyện, chúng có thể dùng để cưỡi và cũng có thể đưa đi chiến đấu.
時thời 有hữu 一nhất 神thần 象tượng 。 龍long 之chi 所sở 生sanh 。 身thân 白bạch 如như 雪tuyết 。 尾vĩ 赤xích 如như 丹đan 。 兩lưỡng 牙nha 如như 金kim 色sắc 。
Đương thời có một con voi thần được sanh ra từ loài rồng. Thân voi trắng như tuyết, đuôi có màu đỏ, và hai ngà màu vàng.
獵liệp 師sư 見kiến 此thử 。 非phi 常thường 好hảo 象tượng 。 還hoàn 白bạch 國quốc 王vương 。
Khi những thợ săn thấy nó, họ biết là một con voi đặc biệt phi thường nên trở về bẩm cáo quốc vương:
有hữu 此thử 大đại 象tượng 。 其kỳ 形hình 如như 是thị 。 宜nghi 大đại 王vương 乘thừa 。
"[Tâu đại vương!] Có một con voi với hình dáng như thế, thật xứng đáng để cho đại vương cưỡi."
王vương 即tức 募mộ 捕bộ 象tượng 師sư 。 三tam 十thập 餘dư 人nhân 。 遣khiển 令lệnh 捕bộ 此thử 象tượng 。 人nhân 眾chúng 往vãng 到đáo 象tượng 所sở 。 張trương 羂quyến 欲dục 捕bộ 象tượng 。 而nhi 此thử 神thần 象tượng 。 知tri 諸chư 人nhân 意ý 。 即tức 便tiện 來lai 前tiền 。 而nhi 墮đọa 羂quyến 中trung 。 眾chúng 人nhân 皆giai 來lai 。 而nhi 欲dục 捕bộ 之chi 。 象tượng 便tiện 瞋sân 恚khuể 。 逆nghịch 蹸lận 跳khiêu 之chi 。 近cận 者giả 即tức 死tử 。 遠viễn 者giả 得đắc 走tẩu 。 象tượng 逐trục 不bất 置trí 。
Nhà vua lập tức chiêu mộ hơn 30 tượng sư và sai đi bắt con voi này. Và thế là đoàn người bắt voi đi đến chỗ ở của voi, rồi giăng lưới muốn bắt nó. Tuy nhiên nó là một con voi thần nên đã sớm biết ý định của họ. Nó liền tự động đến trước và cố ý sa lưới. Lúc ấy mọi người đều hăm hở đến bắt nó. Voi liền phẫn nộ và nhảy lên giẫm đạp họ. Kẻ nào ở gần thì bị nó đạp chết. Còn những kẻ ở xa thì bỏ chạy và bị voi truy đuổi chẳng tha.
時thời 山sơn 脇hiếp 。 有hữu 諸chư 年niên 少thiếu 道Đạo 人Nhân 。 多đa 力lực 勇dũng 健kiện 。 山sơn 中trung 學học 道Đạo 。 大đại 久cửu 未vị 得đắc 定định 意ý 。 遙diêu 見kiến 此thử 象tượng 。 追truy 逐trục 殺sát 人nhân 。 道Đạo 人Nhân 憐lân 愍mẫn 人nhân 故cố 。 自tự 恃thị 勇dũng 健kiện 。 欲dục 往vãng 救cứu 之chi 。
Bấy giờ ở cạnh sườn núi có những vị Đạo Nhân trẻ tuổi, thân thể cường tráng và lực lưỡng. Họ vào rừng học Đạo đã lâu mà ý vẫn chưa định. Từ xa trông thấy con voi này đang truy giết người, các Đạo Nhân thương xót và cũng ỷ rằng mình mạnh khỏe nên muốn đến cứu họ.
佛Phật 已dĩ 遙diêu 見kiến 。 恐khủng 此thử 比Bỉ 丘Khâu 。 為vị 神thần 象tượng 所sở 殺sát 。 佛Phật 即tức 到đáo 邊biên 。 放phóng 大đại 光quang 明minh 。 象tượng 見kiến 佛Phật 光quang 。 怒nộ 止chỉ 恚khuể 解giải 。 不bất 復phục 追truy 逐trục 殺sát 人nhân 。 比Bỉ 丘Khâu 見kiến 佛Phật 。 迎nghênh 為vi 作tác 禮lễ 。
Đức Phật đã từ xa trông thấy và sợ các vị Bhikṣu này sẽ bị voi thần giết chết, nên Ngài liền đến nơi đó và phóng đại quang minh. Khi thấy hào quang của Phật, voi thần nguôi đi cơn giận và không còn truy sát người nữa. Khi thấy Phật, các vị Bhikṣu nghênh tiếp và đảnh lễ.
佛Phật 為vì 比Bỉ 丘Khâu 。 即tức 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Phật liền nói kệ cho các vị Bhikṣu rằng:
勿vật 妄vọng 嬈nhiễu 神thần 象tượng 。
以dĩ 招chiêu 苦khổ 痛thống 患hoạn 。
惡ác 意ý 為vi 自tự 殺sát 。
終chung 不bất 至chí 善thiện 方phương 。
"Chớ quấy nhiễu voi thần
Mà chuốc phải khổ đau
Ác ý sẽ giết mình
Chết không đến nơi lành"
比Bỉ 丘Khâu 聞văn 偈kệ 。 即tức 便tiện 稽khể 首thủ 。 懺sám 悔hối 謝tạ 過quá 。 內nội 自tự 篤đốc 責trách 。 深thâm 惟duy 為vi 非phi 。 即tức 於ư 佛Phật 前tiền 。 逮đãi 得đắc 應Ưng 真Chân 。 時thời 捕bộ 象tượng 人nhân 即tức 皆giai 還hoàn 。 穌tô 走tẩu 者giả 尋tầm 還hoàn 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe kệ xong, các vị Bhikṣu liền cúi đầu, cầu xin sám hối, và trong lòng tự trách. Họ tư duy sâu xa về việc làm chẳng đúng của mình, và liền đắc Đạo Ưng Chân ở trước Phật. Còn những kẻ bắt voi bỏ chạy và may mắn sống sót, họ quay trở lại nghe Pháp và đều thấy dấu Đạo.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 時thời 國Quốc 王vương 瓶Bình 沙Sa 。 有hữu 一nhất 大đại 臣thần 。 犯phạm 事sự 免miễn 退thoái 。 徙tỉ 著trước 南nam 山sơn 中trung 。 去khứ 國quốc 千thiên 里lý 外ngoại 。 由do 來lai 無vô 人nhân 。 不bất 熟thục 五ngũ 穀cốc 。 大đại 臣thần 到đáo 中trung 。 泉tuyền 水thủy 流lưu 溢dật 。 五ngũ 穀cốc 大đại 熟thục 。 四tứ 方phương 諸chư 國quốc 。 有hữu 飢cơ 寒hàn 者giả 。 皆giai 來lai 至chí 此thử 山sơn 中trung 。 數sổ 年niên 之chi 中trung 。 便tiện 有hữu 三tam 四tứ 千thiên 家gia 。 來lai 者giả 給cấp 與dữ 田điền 地địa 。 令linh 得đắc 生sanh 活hoạt 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá. Đương thời vua Ảnh Thắng có một đại thần, nhân bởi phạm pháp nên bị miễn chức và lưu đày đến một vùng núi ở hướng nam, cách kinh đô khoảng 1.000 dặm. Do xưa nay chẳng có ai đến khai khẩn nên vùng đất này không có ngũ cốc mọc lên. Kể từ khi ông đại thần kia đến trong núi thì mới có nguồn nước suối chảy tràn đầy và ngũ cốc chín rộ. Từ đó, những người nghèo khổ của các nước xung quanh đều đến trong núi. Trải qua nhiều năm thì có khoảng 3.000 đến 4.000 gia đình cư trú. Những người mới đến đều được cấp cho ruộng đất để sinh sống.
其kỳ 中trung 三tam 老lão 。 諸chư 長trưởng 宿túc 年niên 共cộng 議nghị 。
Bấy giờ ở đó có ba vị bô lão lớn tuổi cùng bàn luận rằng:
國quốc 之chi 無vô 君quân 。 猶do 身thân 之chi 無vô 首thủ 。
"Đất nước không vua sẽ như cái xác không đầu."
相tương 將tương 至chí 大đại 臣thần 所sở 。 舉cử 大đại 臣thần 為vi 國quốc 王vương 。
Và thế là họ cùng nhau đến chỗ của vị đại thần và tôn ông ta làm vua.
大đại 臣thần 答đáp 長trưởng 老lão 曰viết 。
Đại thần nói với các bô lão:
若nhược 以dĩ 我ngã 為vi 王vương 者giả 。 當đương 如như 諸chư 國quốc 王vương 之chi 法pháp 。 左tả 右hữu 大đại 臣thần 。 文văn 武võ 將tướng 士sĩ 。 上thượng 下hạ 朝triều 直trực 。 發phát 女nữ 闐điền 宮cung 。 租tô 稅thuế 穀cốc 帛bạch 。 當đương 如như 民dân 法pháp 。
"Nếu tôn tôi lên làm vua thì phải đúng như phép tắc của các nước khác, phải có đại thần tả hữu và văn võ tướng sĩ, trên dưới hầu triều chỉnh tề, tuyển đồng nữ làm cung phi, và ban hành luật thu thuế cho mọi ngành nghề."
諸chư 國quốc 老lão 曰viết 。
Các bô lão nói rằng:
唯dụy 然nhiên 奉phụng 命mệnh 。 一nhất 隨tùy 王vương 法pháp 。
"Xin phụng mệnh, tất cả sẽ như vương pháp."
即tức 立lập 為vi 王vương 。 處xử 置trí 群quần 臣thần 。 文văn 武võ 上thượng 下hạ 。 發phát 調điều 人nhân 民dân 。 築trúc 城thành 作tác 舍xá 。 宮cung 殿điện 樓lâu 觀quan 。 民dân 被bị 苦khổ 毒độc 。 不bất 復phục 堪kham 諧hài 。 皆giai 發phát 想tưởng 念niệm 。 欲dục 謀mưu 圖đồ 王vương 。 諸chư 姦gian 臣thần 輩bối 。 將tương 王vương 出xuất 獵liệp 。 去khứ 城thành 三tam 四tứ 十thập 里lý 。 於ư 曠khoáng 野dã 澤trạch 中trung 。 牽khiên 王vương 欲dục 殺sát 。
Họ liền lập ông ta lên làm vua, tuyển cử quần thần và văn võ bách quan, rồi điều động nhân dân để xây cung điện lầu các. Do đó nhân dân bị khốn khổ. Họ không thể chịu đựng nổi nữa và đều nghĩ muốn lật đổ nhà vua. Trong một dịp nọ, các gian thần dẫn nhà vua đến một cái đầm hoang dã, cách thành khoảng 30 đến 40 dặm để săn bắn, rồi bắt trói nhà vua và định giết.
王vương 問vấn 左tả 右hữu 。
Nhà vua hỏi quần thần tả hữu rằng:
何hà 緣duyên 殺sát 我ngã 。
"Sao lại muốn giết trẫm?"
答đáp 曰viết 。
Đáp rằng:
民dân 慕mộ 豐phong 樂lạc 。 奉phụng 王vương 以dĩ 禮lễ 。 民dân 困khốn 思tư 亂loạn 。 破phá 家gia 圖đồ 國quốc 。
"Nhân dân cơm no áo ấm thì mới phụng kính quốc vương. Nhưng nay dân chúng lầm than, lòng dân nổi loạn và đều muốn tạo phản."
王vương 告cáo 之chi 言ngôn 。
Nhà vua nói rằng:
卿khanh 等đẳng 自tự 為vi 。 非phi 我ngã 本bổn 造tạo 。 枉uổng 殺sát 我ngã 者giả 。 神thần 祇kỳ 知tri 之chi 。 聽thính 我ngã 發phát 一nhất 願nguyện 。 死tử 不bất 有hữu 恨hận 。
"Đây vốn là lỗi của các người chứ đâu phải lỗi của ta. Nếu giết oan cho ta thì thần linh sẽ hay biết. Xin hãy đợi cho ta phát một lời nguyện, dù có chết cũng không ân hận."
即tức 願nguyện 曰viết 。
Liền nguyện rằng:
我ngã 本bổn 開khai 荒hoang 。 出xuất 穀cốc 養dưỡng 民dân 。 來lai 者giả 皆giai 活hoạt 。 富phú 樂lạc 無vô 極cực 。 自tự 共cộng 舉cử 我ngã 。 立lập 為vi 國quốc 王vương 。 依y 案án 諸chư 國quốc 。 自tự 共cộng 作tác 此thử 。 今kim 反phản 殺sát 我ngã 。 我ngã 實thật 無vô 惡ác 。 於ư 此thử 人nhân 民dân 。 若nhược 我ngã 死tử 者giả 。 願nguyện 作tác 羅la 剎sát 。 還hoàn 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 當đương 報báo 此thử 怨oán 。
"Xưa ta vốn đến đây để khai hoang, trồng ngũ cốc và nuôi dưỡng những kẻ bần khổ. Mọi người đến đây đều được ấm no và giàu sang thịnh vượng. Họ tự nguyện đồng tôn ta làm vua, rồi chiếu theo phép tắc của các nước khác mà cũng làm y như thế. Nay họ làm phản và muốn giết ta. Ta thật chẳng làm điều gì tàn ác đối với nhân dân. Nếu ta chết đi, ta nguyện sẽ làm quỷ bạo ác và nhập trở lại trong thân cũ để báo oán thù này!"
於ư 是thị 絞giảo 殺sát 。 棄khí 屍thi 而nhi 去khứ 。 三tam 日nhật 之chi 後hậu 。 王vương 神thần 即tức 作tác 羅la 剎sát 。 還hoàn 入nhập 故cố 身thân 中trung 。 自tự 名danh 阿A 羅La 婆Bà 。 即tức 起khởi 入nhập 宮cung 。 絞giảo 殺sát 新tân 王vương 。 并tinh 及cập 後hậu 宮cung 婇thể 女nữ 。 左tả 右hữu 姦gian 臣thần 。 即tức 皆giai 殺sát 之chi 。 羅la 剎sát 瞋sân 恚khuể 出xuất 宮cung 。 盡tận 欲dục 殺sát 人nhân 。
Sau đó nhà vua bị chúng gian thần siết cổ chết. Chúng bỏ tử thi ở đó rồi đi. Ba ngày sau, thần hồn của nhà vua nhập trở lại trong thân xác cũ và biến thành quỷ bạo ác, tự gọi là Khoáng Dã. Nó liền vào cung xiết chết tân vương và hậu cung thể nữ; chúng gian thần tả hữu đều bị giết sạch. Giữa cơn phẫn nộ, quỷ bạo ác còn muốn xuất cung và định giết hết dân chúng.
國quốc 中trung 三tam 老lão 。 草thảo 索sách 自tự 縛phược 。 來lai 向hướng 羅la 剎sát 自tự 首thủ 。
Bấy giờ ba vị quốc lão ở trong nước tự trói mình bằng dây cỏ, rồi tiến về hướng của quỷ bạo ác và tự thỉnh tội rằng:
此thử 是thị 姦gian 臣thần 所sở 為vi 。 非phi 是thị 細tế 民dân 。 所sở 可khả 能năng 知tri 。 乞khất 匃cái 原nguyên 恕thứ 。 願nguyện 還hoàn 治trị 國quốc 。
"Đây đều do bọn gian thần làm ra. Lê dân bách tánh hoàn toàn chẳng biết. Cúi mong ngài tha thứ và xin hãy trở về để xử lý quốc sự!"
曰viết 。
Đáp rằng:
我ngã 是thị 羅la 剎sát 。 何hà 與dữ 人nhân 等đẳng 。 共cộng 從tùng 事sự 也dã 。 食thực 飲ẩm 當đương 得đắc 人nhân 肉nhục 。 羅la 剎sát 急cấp 性tánh 。 忿phẫn 不bất 思tư 難nan 。
"Ta là quỷ bạo ác. Sao có thể sinh hoạt chung với loài người chứ? Ta chỉ ăn thịt uống máu người. Hơn nữa bổn tánh của quỷ bạo ác nóng nảy và phẫn nộ khó lường."
三tam 老lão 曰viết 。
Ba vị quốc lão thưa rằng:
國quốc 是thị 王vương 許hứa 。 故cố 當đương 如như 前tiền 。 食thực 飲ẩm 所sở 須tu 。 當đương 相tương 差sai 次thứ 。
"Đất nước này vốn thuộc của ngài, xin hãy trở về làm vua như trước. Còn về việc ăn uống thì cứ để chúng thần lo liệu."
國quốc 老lão 共cộng 出xuất 。 宣tuyên 令lệnh 人nhân 民dân 。 皆giai 共cộng 探thám 籌trù 。 以dĩ 此thử 為vi 次thứ 家gia 。 出xuất 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 生sanh 用dụng 作tác 食thực 。 食thực 羅la 剎sát 王vương 。 三tam 四tứ 千thiên 家gia 。 正chánh 有hữu 一nhất 戶hộ 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 居cư 門môn 精tinh 進tấn 。 五Ngũ 戒Giới 不bất 犯phạm 。 隨tùy 民dân 探thám 籌trù 。 得đắc 第đệ 一nhất 籌trù 。 有hữu 一nhất 小tiểu 兒nhi 。 當đương 先tiên 食thực 鬼quỷ 王vương 。 賢hiền 者giả 大đại 小tiểu 。 懊áo 惱não 啼đề 哭khốc 。 遙diêu 向hướng 崛Quật 山Sơn 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 悔hối 過quá 自tự 責trách 。
Sau đó ba vị quốc lão cùng lui ra, rồi tuyên lệnh tất cả nhân dân đều phải bóc tăm và lần lượt mỗi nhà sẽ đưa ra một đứa bé để dâng lên cho vua quỷ bạo ác ăn. Trong khoảng 3.000 đến 4.000 gia đình, có một gia đình là đệ tử của Phật. Cả nhà tinh tấn hướng Đạo và nghiêm trì Năm Giới. Họ cũng theo mọi người bóc tăm và kết quả được thẻ đầu tiên. Bởi chỉ có một đứa con nhỏ mà nay sắp phải dâng lên cho vua quỷ ăn trước, nên tất cả kẻ lớn người nhỏ trong nhà đều buồn bã khóc lóc. Họ hướng trông về núi Thứu Phong, rồi từ xa đảnh lễ Phật, sám hối nghiệp chướng và tự trách bạt phước.
佛Phật 以dĩ 道Đạo 眼nhãn 。 見kiến 其kỳ 辛tân 苦khổ 。 便tiện 自tự 說thuyết 言ngôn 。
Với Đạo nhãn, Đức Phật thấy sự đau thương của họ và liền tự nói rằng:
因nhân 是thị 小tiểu 兒nhi 。 當đương 度độ 無vô 數số 人nhân 。
"Do nhờ nhân duyên của đứa bé này mà vô số người sẽ được hóa độ."
便tiện 獨độc 飛phi 往vãng 。 至chí 羅la 剎sát 門môn 。 現hiện 變biến 光quang 相tướng 。 照chiếu 其kỳ 宮cung 內nội 。 羅la 剎sát 見kiến 光quang 。 疑nghi 是thị 異dị 人nhân 。 即tức 出xuất 見kiến 佛Phật 。 便tiện 起khởi 毒độc 心tâm 。 欲dục 前tiền 噏hấp 佛Phật 。 光quang 刺thứ 其kỳ 目mục 。 擔đảm 山sơn 吐thổ 火hỏa 。 皆giai 化hóa 為vi 塵trần 。 至chí 久cửu 疲bì 頓đốn 。 然nhiên 後hậu 降hàng 化hóa 。 請thỉnh 佛Phật 入nhập 坐tọa 。 頭đầu 面diện 作tác 禮lễ 。 佛Phật 為vi 說thuyết 經Kinh 。 一nhất 心tâm 聽thính 法Pháp 。 即tức 受thọ 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。
Đức Phật liền một mình bay đến trước cửa của quỷ bạo ác, biến hiện quang minh tướng hảo và chiếu ánh sáng vào trong cung. Khi thấy ánh sáng, quỷ bạo ác nghi đó là một người khác thường. Nó lập tức đi ra, và khi trông thấy Phật thì liền khởi lòng độc ác và muốn nuốt chửng Phật. Lúc ấy ánh sáng của Phật bắn vào mắt của vua quỷ, nên khiến cho hòn núi của nó vác đến và tài nghệ phun lửa đều hóa thành tro bụi. Chiến đấu đến một hồi lâu thì quỷ bạo ác kiệt quệ và sau đó mới chịu hàng phục. Vua quỷ thỉnh Phật vào trong ngồi, rồi cúi đầu đảnh lễ. Bấy giờ Đức Phật giảng Kinh. Vua quỷ nhất tâm nghe Pháp, rồi xin thọ Năm Giới và làm Thanh Tín Nam.
里lý 吏lại 催thôi 食thực 。 奪đoạt 兒nhi 將tương 來lai 。 室thất 家gia 嘷hào 哭khốc 。 隨tùy 道đạo 而nhi 來lai 。 觀quan 者giả 無vô 數số 。 為vi 之chi 悲bi 哀ai 。 吏lại 抱bão 兒nhi 擏cảnh 。 食thực 著trước 羅la 剎sát 前tiền 。
Giữa lúc ấy, kẻ quan lại đến nhà đệ tử của Phật, rồi cưỡng đoạt đứa bé mang đi. Cả nhà gào khóc và chạy theo sau. Khi thấy tình cảnh này, vô số người đến xem đều xót thương. Sau đó kẻ quan lại bế đứa bé đặt ở trước quỷ bạo ác.
羅la 剎sát 即tức 持trì 。 此thử 小tiểu 兒nhi 擎kình 。 食thực 至chí 佛Phật 前tiền 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Quỷ bạo ác liền bế đứa bé đến trước Phật, rồi đưa cao lên, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
國quốc 人nhân 相tương 差sai 次thứ 。 以dĩ 小tiểu 兒nhi 為vi 食thực 。 我ngã 今kim 受thọ 佛Phật 五Ngũ 戒Giới 。 不bất 復phục 得đắc 食thực 此thử 小tiểu 兒nhi 。 請thỉnh 以dĩ 小tiểu 兒nhi 布bố 施thí 佛Phật 。 為vì 佛Phật 作tác 給cấp 使sử 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhân dân trong nước luân phiên mỗi ngày dâng lên một đứa bé để con ăn thịt. Nay con đã thọ Năm Giới của Phật và không thể ăn thịt đứa bé này được nữa. Con xin trao đứa bé này cho Phật để làm thị giả của Ngài."
佛Phật 為vi 受thọ 之chi 。 即tức 說thuyết 咒chú 願nguyện 。 羅la 剎sát 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Đức Phật nhận lấy và liền chú nguyện. Lúc đó quỷ bạo ác hoan hỷ và đắc Quả Dự Lưu.
佛Phật 以dĩ 小tiểu 兒nhi 著trước 鉢bát 中trung 。 擏cảnh 出xuất 宮cung 門môn 。 還hoàn 其kỳ 父phụ 母mẫu 。 而nhi 告cáo 之chi 曰viết 。
Sau đó Đức Phật bỏ đứa bé vào trong bát, đi ra khỏi cổng thành, rồi trao lại cho cha mẹ của nó và bảo rằng:
快khoái 養dưỡng 小tiểu 兒nhi 。 勿vật 復phục 愁sầu 憂ưu 。
"Hãy nuôi dưỡng đứa bé thật tốt và chớ đau buồn nữa."
眾chúng 人nhân 見kiến 佛Phật 。 莫mạc 不bất 驚kinh 愕ngạc 。 怪quái 是thị 何hà 神thần 。 此thử 兒nhi 何hà 福phước 。 而nhi 獨độc 救cứu 之chi 。 羅la 剎sát 所sở 食thực 。 奪đoạt 還hoàn 父phụ 母mẫu 。
Khi mọi người thấy Phật, không ai là chẳng kinh ngạc. Họ kinh ngạc không biết là vị thần nào? Họ thắc mắc đứa bé này có phước đức gì mà khiến Đức Phật đích thân đến cứu khỏi từ miệng của quỷ bạo ác, rồi trao lại cho cha mẹ của nó?
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 在tại 於ư 大đại 眾chúng 中trung 。 央ương 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Bấy giờ Thế Tôn ở giữa đại chúng mà nói kệ rằng:
戒giới 德đức 可khả 恃thị 怙hộ 。
福phước 報báo 常thường 隨tùy 己kỷ 。
見kiến 法Pháp 為vi 人nhân 長trưởng 。
終chung 遠viễn 三tam 惡ác 道đạo 。
"Giới đức khéo bảo hộ
Phước báo luôn tùy thân
Thấy Pháp làm nhân sư
Vĩnh xa ba đường ác
戒giới 慎thận 除trừ 苦khổ 畏úy 。
福phước 德đức 三tam 界giới 尊tôn 。
鬼quỷ 龍long 邪tà 毒độc 害hại 。
不bất 犯phạm 有hữu 戒giới 人nhân 。
Giữ giới trừ hãi sợ
Phước đức ba cõi kính
Quỷ rồng tà độc hại
Không phạm ai trì giới"
佛Phật 說thuyết 偈kệ 已dĩ 。 無vô 央ương 數số 人nhân 。 見kiến 佛Phật 光quang 像tượng 。 乃nãi 知tri 至chí 尊tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。 便tiện 皆giai 歸quy 化hóa 。 為vi 佛Phật 弟đệ 子tử 。 聞văn 偈kệ 歡hoan 欣hân 。 皆giai 得đắc 道Đạo 迹tích 。
Khi nghe được kệ của Phật và lại thấy quang minh tướng hảo của Thế Tôn nên biết là bậc chí tôn, không một ai trong ba cõi có thể sánh bằng, vô số người liền đều quy y và xin làm đệ tử của Phật. Lòng họ hân hoan khi nghe kệ của Phật và đều thấy dấu Đạo.
❖
昔tích 佛Phật 在tại 波Ba 羅La 奈Nại 國Quốc 。 鹿Lộc 野Dã 場tràng 上thượng 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 。 國quốc 王vương 臣thần 民dân 。 不bất 可khả 計kế 眾chúng 。 而nhi 為vi 說thuyết 法Pháp 。
Thuở xưa Đức Phật thuyết Pháp cho trời, người, rồng, quỷ thần, quốc vương, quần thần, nhân dân, và vô số đại chúng ở vườn Nai gần thành Lộc Dã.
時thời 大đại 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 將tương 從tùng 小tiểu 國quốc 王vương 世thế 子tử 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 卻khước 坐tọa 一nhất 面diện 而nhi 聽thính 法Pháp 。
Bấy giờ có một thái tử của một nước lớn nọ, dẫn theo 500 vương tử của các nước nhỏ đi đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật, và ngồi qua một bên để nghe Pháp.
諸chư 太thái 子tử 等đẳng 。 即tức 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Sau đó các vương tử bạch Phật rằng:
佛Phật 道Đạo 清thanh 妙diệu 。 玄huyền 遠viễn 難nan 及cập 。 自tự 古cổ 以dĩ 來lai 。 頗phả 有hữu 國quốc 王vương 。 太thái 子tử 大đại 臣thần 。 長trưởng 者giả 之chi 子tử 。 捨xả 國quốc 吏lại 民dân 。 恩ân 愛ái 榮vinh 樂lạc 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 者giả 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Phật Đạo vi diệu thanh tịnh, cao viễn huyền thâm, và không gì sánh bằng. Từ xưa đến nay, có quốc vương, thái tử, đại thần, hoặc con của trưởng giả nào mà lìa bỏ địa vị quyền quý và ân ái vinh hoa để trở thành Đạo Nhân chăng?"
佛Phật 告cáo 諸chư 太thái 子tử 。
Phật bảo các vương tử:
世thế 間gian 國quốc 土thổ 。 榮vinh 樂lạc 恩ân 愛ái 。 如như 幻huyễn 如như 化hóa 。 如như 夢mộng 如như 響hưởng 。 卒thốt 來lai 卒thốt 去khứ 。 不bất 可khả 常thường 保bảo 。 又hựu 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 以dĩ 三tam 事sự 故cố 。 不bất 能năng 得đắc 道Đạo 。
"Địa vị quyền quý và ân ái vinh hoa của thế gian thì như huyễn, như hóa, như mộng, như âm vang. Chợt đến chợt đi và chẳng thể bảo hộ lâu dài. Lại có quốc vương hoặc thái tử do vướng ba việc ác này mà chẳng thể đắc Đạo.
何hà 謂vị 三tam 事sự 。
Những gì là ba?
一nhất 者giả 。 憍kiêu 恣tứ 。 不bất 念niệm 學học 問vấn 。 佛Phật 經Kinh 妙diệu 義nghĩa 。 以dĩ 濟tế 神thần 本bổn 。
1. Kiêu mạn buông lung và chẳng nhớ học tập diệu nghĩa của Kinh Phật để trí tuệ tăng trưởng.
二nhị 者giả 。 貪tham 取thủ 。 不bất 念niệm 布bố 施thí 。 下hạ 貧bần 困khốn 厄ách 。 群quần 臣thần 將tướng 士sĩ 。 所sở 有hữu 財tài 寶bảo 。 不bất 與dữ 民dân 共cộng 。 以dĩ 修tu 財tài 本bổn 。
2. Tham lam keo kiệt và không chịu bố thí kẻ nghèo cùng khốn khổ, tài bảo của quần thần và tướng sĩ chẳng phân hưởng với nhân dân.
三tam 者giả 。 不bất 能năng 遠viễn 離ly 色sắc 欲dục 。 愛ái 樂nhạo 之chi 事sự 。 捨xả 棄khí 牢lao 獄ngục 。 憂ưu 煩phiền 之chi 惱não 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 滅diệt 眾chúng 苦khổ 難nạn 。
3. Chẳng thể rời xa sắc dục và những việc yêu thích, chẳng thể xả bỏ lao ngục của phiền não để trở thành Đạo Nhân và diệt trừ khổ ách.
以dĩ 修tu 身thân 本bổn 。 是thị 以dĩ 菩Bồ 薩Tát 。 所sở 生sanh 為vi 王vương 。 除trừ 此thử 三tam 事sự 。 自tự 致trí 得đắc 佛Phật 。
Sở dĩ Bồ-tát nguyện chuyển sanh làm vua là để tu hành, diệt trừ ba việc này, và tự chứng thành Phật.
又hựu 有hữu 三tam 事sự 。 何hà 謂vị 為vi 三tam 。
Lại có ba việc lành. Những gì là ba?
一nhất 者giả 。 少thiếu 壯tráng 學học 問vấn 。 領lãnh 理lý 國quốc 土thổ 。 率suất 化hóa 民dân 庶thứ 。 使sử 行hành 十Thập 善Thiện 。
1. Thiếu niên học tập, thống lãnh đất nước, và giáo hóa nhân dân tu hành Mười Nghiệp Lành.
二nhị 者giả 。 中trung 以dĩ 財tài 施thí 。 貧bần 窮cùng 孤cô 寡quả 。 群quần 臣thần 將tướng 士sĩ 。 與dữ 民dân 同đồng 歡hoan 。
2. Luôn dùng tài vật bố thí kẻ bần cùng đơn côi, quần thần tướng sĩ và nhân dân cùng chung hưởng an vui.
三tam 者giả 。 每mỗi 計kế 無vô 常thường 。 命mạng 不bất 久cửu 留lưu 。 宜nghi 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 斷đoạn 苦khổ 因nhân 緣duyên 。 勿vật 更cánh 生sanh 死tử 。
3. Luôn nghĩ vô thường, tánh mạng khó bảo hộ lâu dài, và muốn xuất gia trở thành Đạo Nhân để đoạn trừ nhân duyên của khổ và không còn thọ sanh tử.
三tam 事sự 不bất 施thi 。 獨độc 無vô 所sở 得đắc 。
Nếu chẳng thực hành ba việc này thì họ sẽ không được như sở nguyện."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 自tự 陳trần 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn tự thuật rằng:
昔tích 我ngã 前tiền 世thế 。 作tác 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 南Nam 王Vương 皇Hoàng 帝Đế 。 七thất 寶bảo 導đạo 從tùng 。 宮cung 觀quán 浴dục 池trì 。 行hành 宮cung 戲hí 園viên 。 及cập 群quần 臣thần 太thái 子tử 。 夫phu 人nhân 婇thể 女nữ 。 象tượng 馬mã 厨trù 宰tể 。 各các 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 。 有hữu 子tử 千thiên 人nhân 。 勇dũng 猛mãnh 精tinh 銳duệ 。 一nhất 人nhân 當đương 千thiên 。 飛phi 行hành 虛hư 空không 。 周chu 遊du 四tứ 方phương 。 自tự 在tại 所sở 為vi 。 無vô 當đương 前tiền 者giả 。 其kỳ 壽thọ 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 以dĩ 法Pháp 治trị 政chánh 。 不bất 枉uổng 人nhân 民dân 。
"Vào thuở xưa ở đời trước, ta từng làm Chuyển Luân Thánh Vương, tên là Nam Vương Hoàng Đế, có bảy báu luôn uy trấn bên mình. Có cung điện ao tắm, viên lâm du hí, quần thần, quan ngự trù, phu nhân thể nữ, và voi ngựa, mỗi thứ có đến 84.000. Ngài lại có 1.000 con trai dũng mãnh tinh duệ. Sức mạnh của mỗi vương tử có thể địch cả 1.000 người, phi hành hư không, việc làm như ý và không ai dám đối nghịch. Họ sống đến 84.000 tuổi, đều dùng chánh Pháp trị nước và không làm nhân dân oán trách.
爾nhĩ 時thời 聖thánh 王vương 。 欻hốt 自tự 念niệm 言ngôn 。
Một hôm vua Chuyển Luân bỗng nhiên tự nghĩ thầm:
人nhân 命mạng 短đoản 促xúc 。 無vô 常thường 難nan 保bảo 。 但đãn 當đương 作tác 福phước 以dĩ 求cầu 道Đạo 真chân 。 念niệm 常thường 布bố 施thí 。 世thế 間gian 人nhân 民dân 。 所sở 有hữu 財tài 物vật 。 與dữ 民dân 共cộng 之chi 。 已dĩ 種chúng 福phước 德đức 。 唯duy 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 斷đoạn 絕tuyệt 貪tham 欲dục 。 乃nãi 得đắc 滅diệt 苦khổ 。
"Đời người ngắn ngủi, vô thường và khó bảo hộ. Thế nên ta nhất định phải tu tập phước đức và cầu Đạo chân thật. Ta sẽ luôn bố thí đến hết thảy nhân dân trong thế gian. Tất cả tài vật sẽ cùng dân phân hưởng. Sau khi đã trồng phước đức này, ta sẽ xuất gia để trở thành Đạo Nhân. Một khi đã đoạn tuyệt tham dục thì mới có thể diệt trừ khổ não."
王vương 即tức 勅sắc 梳sơ 頭đầu 人nhân 。
Nhà vua liền ra lệnh cho người thợ hớt tóc rằng:
若nhược 見kiến 頭đầu 髮phát 白bạch 。 便tiện 當đương 啟khải 我ngã 。
'Nếu thấy có tóc bạc trên đầu thì phải liền báo cho trẫm biết.'
至chí 久cửu 數sổ 萬vạn 歲tuế 。 梳sơ 頭đầu 人nhân 啟khải 言ngôn 。
Đến một thời gian dài khoảng vài chục ngàn năm sau, người thợ hớt tóc tâu rằng:
白bạch 髮phát 已dĩ 生sanh 。
'[Muôn tâu thánh vương!] Trên đầu ngài đã mọc tóc bạc.'
勅sắc 令lệnh 拔bạt 之chi 。 舉cử 著trước 案án 上thượng 。
Nhà vua ra lệnh nhổ chúng và đặt ở trên bàn.
王vương 見kiến 白bạch 髮phát 。 涕thế 泣khấp 命mạng 曰viết 。
Khi thấy những sợi tóc bạc, nhà vui rơi lệ và nói rằng:
第đệ 一nhất 使sứ 者giả 。 忽hốt 然nhiên 復phục 至chí 。 今kim 頭đầu 已dĩ 白bạch 。 宜nghi 當đương 出xuất 家gia 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 求cầu 自tự 然nhiên 道Đạo 。
"Sứ giả thứ nhất hốt nhiên đã đến. Nay đầu đã bạc, ta phải nên xuất gia làm Đạo Nhân và cầu Đạo tự nhiên."
擎kình 髮phát 掌chưởng 中trung 。 自tự 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Sau đó nhà vua đặt những sợi tóc bạc vào lòng bàn tay, rồi tự nói kệ rằng:
今kim 我ngã 上thượng 體thể 首thủ 。
白bạch 生sanh 為vi 被bị 盜đạo 。
已dĩ 有hữu 天thiên 使sứ 召triệu 。
時thời 正chánh 宜nghi 出xuất 家gia 。
"Đầu ta nay đã bạc
Dấu hiệu thời trẻ qua
Thiên sứ đến báo tin
Đến lúc phải xuất gia"
即tức 召triệu 群quần 臣thần 。 立lập 太thái 子tử 為vi 王vương 。 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 入nhập 山sơn 修tu 道Đạo 。 畢tất 人nhân 之chi 壽thọ 。 即tức 生sanh 第đệ 二nhị 天thiên 上thượng 。 為vi 天Thiên 帝Đế 釋Thích 太thái 子tử 。
Nhà vua lập tức triệu tập quần thần và lập thái tử lên ngôi, rồi trở thành Đạo Nhân và vào núi tu Đạo. Khi thọ mạng ở nhân gian chấm dứt, ngài liền sanh làm thái tử của Năng Thiên Đế ở tầng trời thứ hai.
於ư 後hậu 領lãnh 理lý 天thiên 下hạ 。 亦diệc 如như 大đại 王vương 。 復phục 勅sắc 梳sơ 頭đầu 人nhân 。
Vị vua kế nhiệm cũng thống lãnh thiên hạ như tiên vương thuở trước và cũng bảo người thợ hớt tóc rằng:
若nhược 見kiến 白bạch 髮phát 。 便tiện 當đương 啟khải 我ngã 。
'Nếu thấy có tóc bạc trên đầu thì phải liền báo cho trẫm biết.'
至chí 久cửu 復phục 啟khải 。
Đến một thời gian dài về sau, người thợ hớt tóc tâu rằng:
白bạch 髮phát 已dĩ 生sanh 。
'[Muôn tâu thánh vương!] Trên đầu ngài đã mọc tóc bạc.'
敕sắc 令lệnh 拔bạt 之chi 。 擎kình 著trước 掌chưởng 中trung 。 而nhi 說thuyết 偈kệ 言ngôn 。
Nhà vua ra lệnh nhổ những sợi tóc bạc, rồi đặt chúng vào lòng bàn tay và nói kệ rằng:
今kim 我ngã 上thượng 體thể 首thủ 。
白bạch 生sanh 為vi 被bị 盜đạo 。
已dĩ 有hữu 天thiên 使sứ 召triệu 。
時thời 正chánh 宜nghi 出xuất 家gia 。
"Đầu ta nay đã bạc
Dấu hiệu thời trẻ qua
Thiên sứ đến báo tin
Đến lúc phải xuất gia"
復phục 召triệu 群quần 臣thần 。 立lập 太thái 子tử 為vi 王vương 。 即tức 行hành 作tác 沙Sa 門Môn 。 入nhập 山sơn 修tu 道Đạo 。 畢tất 人nhân 之chi 壽thọ 。 復phục 生sanh 天thiên 上thượng 。 為vi 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 前tiền 天Thiên 帝Đế 釋Thích 。 畢tất 天thiên 之chi 壽thọ 。 下hạ 生sanh 世thế 間gian 。 為vi 聖thánh 王vương 作tác 太thái 子tử 。 此thử 三tam 聖thánh 主chủ 。 更cánh 為vi 父phụ 子tử 。 上thượng 為vi 天thiên 帝đế 。 下hạ 為vi 聖thánh 主chủ 。 中trung 為vi 太thái 子tử 。 各các 各các 三tam 十thập 六lục 反phản 。 數sổ 千thiên 萬vạn 歲tuế 。 終chung 而nhi 復phục 始thỉ 。 行hành 此thử 三tam 事sự 。 自tự 致trí 得đắc 佛Phật 。
Nhà vua cũng lập tức triệu tập quần thần và lập thái tử lên ngôi, rồi trở thành Đạo Nhân và vào núi tu Đạo. Khi thọ mạng ở nhân gian chấm dứt, ngài liền sanh lên trời làm Năng Thiên Đế. Còn vị thiên đế trước đây, khi thọ mạng ở thiên thượng chấm dứt, ngài sanh làm thái tử của vua Chuyển Luân. Ba vị ấy luân phiên làm cha con với nhau, hoặc sanh lên trời làm thiên đế, hoặc sanh xuống nhân gian làm vua Chuyển Luân, hoặc sanh làm thái tử của thiên đế hay thái tử của vua Chuyển Luân. Mỗi vị trải qua 36 lần như thế và thời gian dài đến khoảng vài ngàn vạn năm. Khi vừa kết thúc rồi lại bắt đầu nối tiếp thực hành ba việc lành ở trên và tự chứng thành Phật.
爾nhĩ 時thời 父phụ 者giả 。 今kim 我ngã 身thân 是thị 也dã 。 太thái 子tử 者giả 。 舍Xá 利Lợi 弗Phất 是thị 也dã 。 王vương 孫tôn 者giả 。 阿A 難Nan 是thị 也dã 。 更cánh 相tương 從tùng 生sanh 。 展triển 轉chuyển 為vi 王vương 。 以dĩ 化hóa 天thiên 下hạ 。 是thị 以dĩ 特đặc 尊tôn 。 三tam 界giới 無vô 比tỉ 。
Vua cha thuở đó nay chính là thân Ta. Thái tử chính là Bhikṣu Thu Lộ Tử. Cháu nội của vua chính là Thị giả Khánh Hỷ. Trải qua nhiều đời thọ sanh và triển chuyển làm vua Chuyển Luân, rồi dùng Chánh Pháp giáo hóa nhân dân trong thiên hạ. Việc này rất đặc biệt và tôn quý, khắp ba cõi không một ai sánh bằng"
佛Phật 說thuyết 是thị 時thời 。 國quốc 王vương 太thái 子tử 。 并tinh 諸chư 太thái 子tử 。 皆giai 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 受thọ 佛Phật 五Ngũ 戒Giới 。 為vi 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 道Đạo 。
Khi Phật nói lời ấy xong, tất cả vương tử của các nước đều sanh tâm đại hoan hỷ. Họ thọ trì Năm Giới của Phật, xin làm Thanh Tín Sĩ, và đều đắc Quả Dự Lưu.
吉Cát 祥Tường 品Phẩm 第đệ 三tam 十thập 九cửu
☸ Phẩm 39: Cát Tường
昔tích 佛Phật 在tại 羅La 閱Duyệt 祇Kỳ 。 耆Kỳ 闍Xà 崛Quật 山Sơn 中trung 。 為vì 天thiên 人nhân 龍long 鬼quỷ 。 轉chuyển 三Tam 乘Thừa 法Pháp 輪luân 。
Thuở xưa Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá để chuyển Pháp luân của Ba Thừa cho trời, người, rồng và quỷ thần.
時thời 山sơn 南nam 恒Hằng 水thủy 岸ngạn 邊biên 。 有hữu 尼ni 揵kiền 梵Phạm 志Chí 。 先tiên 出xuất 耆kỳ 舊cựu 。 博bác 達đạt 多đa 知tri 。 德đức 向hướng 五ngũ 通thông 。 明minh 識thức 古cổ 今kim 。 所sở 養dưỡng 門môn 徒đồ 。 有hữu 五ngũ 百bách 人nhân 。 教giáo 化hóa 指chỉ 授thọ 。 皆giai 悉tất 通thông 達đạt 。 天thiên 文văn 地địa 理lý 。 星tinh 宿tú 人nhân 情tình 。 無vô 不bất 瞻chiêm 察sát 。 觀quan 略lược 內nội 外ngoại 。 吉cát 凶hung 禍họa 福phước 。 豐phong 儉kiệm 出xuất 沒một 。 皆giai 包bao 知tri 之chi 。 梵Phạm 志Chí 弟đệ 子tử 。 先tiên 佛Phật 所sở 行hành 。 應ưng 當đương 得đắc 道Đạo 。
Đương thời ở bên bờ nước sông Hằng về hướng nam của núi Thứu Phong, có một Phạm Chí thuộc phái Ly Hệ, xuất thân từ gia tộc tôn quý lâu đời. Ông thông minh tài trí, thông hiểu những chuyện xưa nay, và đã chứng năm loại thần thông. Ông nuôi dưỡng và chỉ dạy 500 đệ tử. Họ đều thông đạt thiên văn địa lý, tinh tú, và nhân tình--tất cả đều xem xét rõ ràng. Họ lại đều biết mưu lược trong ngoài, những chuyện cát hung họa phước, và thời điểm tốt xấu xuất hiện hoặc tiêu mất. Những vị đệ tử này của Phạm Chí có nhân duyên tu hành ở nơi chư Phật vào đời trước và sắp sửa đắc Đạo.
欻hốt 自tự 相tương 將tương 。 至chí 水thủy 岸ngạn 邊biên 。 屏bính 坐tọa 論luận 語ngữ 。 自tự 共cộng 相tương 問vấn 。
Một hôm họ đều đến bờ nước, cùng ngồi đàm luận và hỏi với nhau rằng:
世thế 間gian 諸chư 國quốc 。 人nhân 民dân 所sở 行hành 。 以dĩ 何hà 等đẳng 事sự 。 為vi 世thế 吉cát 祥tường 。
"Những việc làm của nhân dân trong các nước trên thế gian, điều gì là cát tường?"
徒đồ 等đẳng 不bất 了liễu 。 往vãng 到đáo 師sư 所sở 。 為vi 師sư 作tác 禮lễ 。 叉xoa 手thủ 白bạch 言ngôn 。
Tất cả đệ tử đều chẳng hiểu. Do đó họ đi đến chỗ của thầy, rồi đảnh lễ thầy và thưa rằng:
弟đệ 子tử 等đẳng 學học 。 久cửu 所sở 學học 已dĩ 達đạt 。 不bất 聞văn 諸chư 國quốc 。 以dĩ 何hà 為vi 吉cát 祥tường 。
"Chúng con theo thầy học tập đã lâu và sở học đều đã thông đạt. Tuy nhiên chúng con chưa nghe qua điều gì là cát tường của nhân dân trong các nước trên thế gian?"
尼ni 揵kiền 告cáo 曰viết 。
Phạm Chí bảo rằng:
善thiện 哉tai 問vấn 也dã 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 有hữu 十thập 六lục 大đại 國quốc 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 小tiểu 國quốc 。 諸chư 國quốc 各các 有hữu 吉cát 祥tường 。 或hoặc 金kim 或hoặc 銀ngân 。 水thủy 精tinh 琉lưu 璃ly 。 明minh 月nguyệt 神thần 珠châu 。 象tượng 馬mã 車xa 輿dư 。 玉ngọc 女nữ 珊san 瑚hô 。 珂kha 貝bối 妓kỹ 樂nhạc 。 鳳phượng 凰hoàng 孔khổng 雀tước 。 或hoặc 以dĩ 日nhật 月nguyệt 星tinh 辰thần 。 寶bảo 瓶bình 四tứ 華hoa 。 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。 此thử 是thị 諸chư 國quốc 。 之chi 所sở 好hiếu 喜hỷ 。 吉cát 祥tường 瑞thụy 應ứng 。 若nhược 當đương 見kiến 是thị 。 稱xưng 善thiện 無vô 量lượng 。 此thử 是thị 瑞thụy 應ứng 。 國quốc 之chi 吉cát 祥tường 。
"Các con hỏi rất hay! Ở châu Thắng Kim có 16 nước lớn và 84.000 nước nhỏ. Mỗi nước đều có sự cát tường riêng. Như là vàng hay bạc, thủy tinh lưu ly, minh nguyệt thần châu, voi ngựa xe cộ, ngọc nữ san hô, kha bối âm nhạc, phượng hoàng khổng tước, nhật nguyệt tinh tú, bình báu, ngắm hoa, hoặc kính trọng Phạm Chí Đạo sĩ. Những việc ấy là sự yêu thích của nhân dân trong các nước và được xem là điềm lành cát tường. Nếu họ thấy những điều ấy, họ tán dương là việc lành vô lượng. Những điềm lành ấy là sự cát tường của nhân dân trong các nước vậy."
諸chư 弟đệ 子tử 曰viết 。
Các đệ tử thưa rằng:
寧ninh 可khả 更cánh 有hữu 。 殊thù 特đặc 吉cát 祥tường 。 於ư 身thân 有hữu 益ích 。 終chung 生sanh 天thiên 上thượng 。
"[Thưa ân sư!] Ngoài những việc ấy, còn có sự cát tường đặc biệt nào mà có thể giúp người sau khi chết sanh lên trời chăng?"
尼ni 揵kiền 答đáp 曰viết 。
Phạm Chí đáp rằng:
先tiên 師sư 以dĩ 來lai 。 未vị 有hữu 過quá 此thử 。 書thư 籍tịch 不bất 載tái 。
"Về việc này thì thầy chưa từng nghe các bậc tiên sư nói đến và trong sách điển cũng không ghi chép."
諸chư 弟đệ 子tử 曰viết 。
Các đệ tử thưa rằng:
近cận 聞văn 釋Thích 種chủng 。 出xuất 家gia 為vì 道Đạo 。 端đoan 坐tọa 六lục 年niên 。 降hàng 魔ma 得đắc 佛Phật 。 三Tam 達Đạt 無vô 礙ngại 。 試thí 共cộng 往vãng 問vấn 。 所sở 知tri 博bác 採thải 。 何hà 如như 大đại 師sư 。
"Gần đây chúng con nghe nói có một vị thuộc dòng tộc Năng Nhân đã xuất gia tu Đạo, khổ hành sáu năm, rồi hàng ma thành Đạo và có Ba Minh vô ngại. Chúng ta hãy cùng nhau thử đến hỏi để biết sự thông đạt của vị ấy như thế nào, có được không thưa sư phụ?"
師sư 徒đồ 弟đệ 子tử 。 五ngũ 百bách 餘dư 人nhân 。 經kinh 涉thiệp 山sơn 路lộ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 。 為vì 佛Phật 作tác 禮lễ 。 坐tọa 梵Phạm 志Chí 位vị 。
Và thế là thầy trò hơn 500 người cùng băng rừng vượt núi để đến chỗ của Phật, rồi đảnh lễ Phật và ngồi ở chỗ của Phạm Chí.
叉xoa 手thủ 長trường 跪quỵ 。 白bạch 佛Phật 世Thế 尊Tôn 曰viết 。
Sau đó họ chắp tay, quỳ hai gối và bạch Đức Phật Thế Tôn rằng:
諸chư 國quốc 吉cát 祥tường 。 所sở 好hảo 如như 此thử 。 不bất 審thẩm 更cánh 有hữu 。 勝thắng 是thị 者giả 不phủ 。
"[Bạch Thế Tôn!] Sự cát tường của nhân dân trong các nước có những việc như thế. Chẳng hay còn có sự cát tường nào hơn chăng?"
佛Phật 告cáo 梵Phạm 志Chí 。
Phật bảo Phạm Chí:
如như 卿khanh 所sở 論luận 。 世thế 間gian 之chi 事sự 。 順thuận 則tắc 吉cát 祥tường 。 反phản 則tắc 凶hung 禍họa 。 不bất 能năng 令linh 人nhân 。 濟tế 神thần 度độ 苦khổ 。 如như 我ngã 所sở 聞văn 。 吉cát 祥tường 之chi 法Pháp 。 行hành 者giả 得đắc 福phước 。 永vĩnh 離ly 三tam 界giới 。 自tự 致trí 泥Nê 洹Hoàn 。
"Những việc của thế gian mà ông nói, nếu thuận là cát tường, còn nghịch là tai họa. Chúng đều chẳng thể giúp người lìa khổ và độ thoát sanh tử. Còn về Pháp cát tường mà Ta biết, đó là những ai tu Đạo thì sẽ được phước, vĩnh viễn lìa khỏi ba cõi, và tự đạt đến tịch diệt."
於ư 是thị 世Thế 尊Tôn 。 而nhi 作tác 頌tụng 曰viết 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn nói kệ rằng:
佛Phật 尊tôn 過quá 諸chư 天thiên 。
如Như 來Lai 常thường 現hiện 義nghĩa 。
有hữu 梵Phạm 志Chí 道Đạo 士sĩ 。
來lai 問vấn 何hà 吉cát 祥tường 。
"Phật đức thắng chư thiên
Như Lai luôn thuyết Pháp
Có Phạm Chí đến hỏi
Điều gì cát tường nhất?
於ư 是thị 佛Phật 愍mẫn 傷thương 。
為vi 說thuyết 真chân 有hữu 要yếu 。
已dĩ 信tín 樂nhạo 正Chánh 法Pháp 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Bấy giờ Phật thương xót
Liền giảng Đạo chân thật
Tín thọ mến Chánh Pháp
Đó là cát tường nhất
亦diệc 不bất 從tùng 天thiên 人nhân 。
希hy 望vọng 求cầu 僥kiểu 倖hãnh 。
亦diệc 不bất 禱đảo 神thần 祠từ 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Nếu không từ trời người
Hy vọng cầu may mắn
Cũng không cúng thờ thần
Đó là cát tường nhất
友hữu 賢hiền 擇trạch 善thiện 居cư 。
常thường 先tiên 為vi 福phước 德đức 。
勅sắc 身thân 承thừa 貞trinh 正chánh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Bạn hiền, sống chốn lành
Thường nghĩ tích phước đức
Thân nghiệp luôn chân chánh
Đó là cát tường nhất
去khứ 惡ác 從tùng 就tựu 善thiện 。
避tị 酒tửu 知tri 自tự 節tiết 。
不bất 婬dâm 於ư 女nữ 色sắc 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Lìa ác tu việc lành
Bỏ rượu biết tiết chế
Nữ sắc không tham đắm
Đó là cát tường nhất
多đa 聞văn 如như 戒giới 行hành 。
法Pháp 律luật 精tinh 進tấn 學học 。
修tu 己kỷ 無vô 所sở 爭tranh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Đa văn siêng trì giới
Kinh giới tinh tấn học
Tu thân không đua tranh
Đó là cát tường nhất
居cư 孝hiếu 事sự 父phụ 母mẫu 。
治trị 家gia 養dưỡng 妻thê 子tử 。
不bất 為vi 空không 乏phạp 行hành 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Hiếu thảo thờ mẹ cha
Lo lắng cho gia đình
Chẳng làm việc vô nghĩa
Đó là cát tường nhất
不bất 慢mạn 不bất 自tự 大đại 。
知tri 足túc 念niệm 反phản 覆phúc 。
以dĩ 時thời 誦tụng 習tập 經Kinh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Không ngạo mạn tự đại
Luôn phản tỉnh biết đủ
Dành thời gian đọc Kinh
Đó là cát tường nhất
所sở 聞văn 常thường 欲dục 忍nhẫn 。
樂nhạo 欲dục 見kiến 沙Sa 門Môn 。
每mỗi 講giảng 輒triếp 聽thính 受thọ 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Lòng nhẫn việc không tốt
Vui muốn thấy Đạo Nhân
Nghe Pháp luôn tín thọ
Đó là cát tường nhất
持trì 齋trai 修tu 梵Phạm 行hành 。
常thường 欲dục 見kiến 賢hiền 明minh 。
依y 附phụ 明minh 智trí 者giả 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Ăn chay tu tịnh hành
Luôn mong gặp thánh hiền
Thân cận bậc trí tuệ
Đó là cát tường nhất
已dĩ 信tín 有hữu 道Đạo 德đức 。
正chánh 意ý 向hướng 無vô 疑nghi 。
欲dục 脫thoát 三tam 惡ác 道đạo 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tín tâm nơi Chánh Đạo
Chánh ý không hoài nghi
Muốn thoát ba đường ác
Đó là cát tường nhất
等đẳng 心tâm 行hành 布bố 施thí 。
奉phụng 諸chư 得đắc 道Đạo 者giả 。
亦diệc 敬kính 諸chư 天thiên 人nhân 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tâm bình đẳng bố thí
Phụng sự bậc đắc Đạo
Cũng kính trời và người
Đó là cát tường nhất
常thường 欲dục 離ly 貪tham 婬dâm 。
遇ngộ 癡si 瞋sân 恚khuể 意ý 。
能năng 習tập 成thành 道Đạo 見kiến 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Luôn muốn lìa tham dục
Sân hận và si mê
Khéo tu thấy dấu Đạo
Đó là cát tường nhất
若nhược 以dĩ 棄khí 非phi 務vụ 。
能năng 勤cần 修tu 道Đạo 用dụng 。
常thường 事sự 於ư 可khả 事sự 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Nếu bỏ việc phi Pháp
Siêng năng tu Chánh Đạo
Luôn làm việc nên làm
Đó là cát tường nhất
一nhất 切thiết 為vì 天thiên 下hạ 。
建kiến 立lập 大đại 慈từ 意ý 。
修tu 人nhân 安an 眾chúng 生sanh 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Tất cả vì thiên hạ
Kiến lập tâm đại từ
Tu thiện an chúng sanh
Đó là cát tường nhất
智trí 者giả 居cư 世thế 間gian 。
常thường 習tập 吉cát 祥tường 行hành 。
自tự 致trí 成thành 慧tuệ 見kiến 。
是thị 為vi 最tối 吉cát 祥tường 。
Người trí sống thế gian
Luôn làm việc cát tường
Thành tựu chân trí tuệ
Đó là cát tường nhất"
梵Phạm 志Chí 師sư 徒đồ 。 聞văn 佛Phật 說thuyết 偈kệ 。 欣hân 然nhiên 意ý 解giải 。 甚thậm 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 前tiền 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi nghe kệ của Phật, thầy trò Phạm Chí sanh tâm đại hoan hỷ, cõi lòng mở thông, rồi ở trước Phật thưa rằng:
甚thậm 妙diệu 世Thế 尊Tôn 。 世thế 所sở 希hy 有hữu 。 由do 來lai 迷mê 惑hoặc 。 未vị 及cập 𨶳khuy 明minh 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 矜căng 愍mẫn 濟tế 度độ 。 願nguyện 身thân 自tự 歸quy 。 佛Phật 法Pháp 三Tam 尊Tôn 。 得đắc 作tác 沙Sa 門Môn 。 冀ký 在tại 下hạ 行hành 。
"Thật vi diệu thay, thưa Thế Tôn! Thế gian có những việc hy hữu như vậy. Từ xưa do mê muội nên chúng con chẳng tỏ ngộ. Kính mong Thế Tôn thương xót từ bi cứu độ. Chúng con xin tự quy y Phật Pháp Tăng và mong được làm Đạo Nhân để tu hành trong Pháp của Ngài."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 善thiện 。 善thiện 來lai 比Bỉ 丘Khâu 。
"Lành thay, thiện lai Bhikṣu!"
即tức 成thành 沙Sa 門Môn 。 內nội 思tư 安an 般ban 。 逮đãi 得đắc 應Ưng 真Chân 。 聽thính 者giả 無vô 數số 。 皆giai 得đắc 法Pháp 眼nhãn 。
Các Phạm Chí lập tức trở thành Đạo Nhân. Sau khi tu tập quán sát hơi thở ra vào, họ đều thành bậc Ưng Chân. Bấy giờ có vô số người đến nghe Pháp cũng đều được Pháp nhãn thanh tịnh.
法Pháp 句Cú 譬Thí 喻Dụ 經Kinh 卷quyển 第đệ 四tứ
Kinh Pháp Cú Thí Dụ ♦ Hết quyển 4
晉Tấn 世Thế 法Pháp 師Sư 法Pháp 炬Cự 共cộng 法Pháp 立Lập 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Pháp Cự và Pháp sư Pháp Lập ở Thế Kỷ 4
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 9/5/2014 ◊ Dịch nghĩa: 27/9/2015 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su