法Pháp 集Tập 要Yếu 頌Tụng 經Kinh 卷quyển 第đệ 三tam
Kinh Pháp Tập Yếu Tụng ♦ Quyển 3

廣Quảng 說Thuyết 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 四tứ
Phẩm 24: Quảng Thuyết



雖tuy 說thuyết 百bách 伽già 陀đà

句cú 義nghĩa 不bất 周chu 正chánh

不bất 如như 解giải 一nhất 句cú

聞văn 乃nãi 得đắc 解giải 脫thoát


[1]
Dù tụng trăm bài kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Thông suốt chỉ một câu
Nghe rồi sẽ đắc Đạo


雖tuy 說thuyết 百bách 伽già 陀đà

不bất 明minh 有hữu 何hà 益ích

不bất 如như 解giải 一nhất 義nghĩa

聞văn 乃nãi 得đắc 止chỉ 息tức


[2]
Dù tụng cả ngàn kệ
Chẳng hiểu có ích gì?
Đâu bằng hiểu một câu
Nghe rồi ý tịch nhiên


雖tuy 解giải 多đa 伽già 陀đà

不bất 行hành 無vô 所sở 益ích

不bất 如như 行hành 一nhất 句cú

習tập 行hành 可khả 得đắc 道Đạo


[3]
Dù hiểu cả ngàn kệ
Chẳng hành có ích gì?
Chẳng bằng trì một câu
Tu hành mới đắc Đạo


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

毀hủy 戒giới 意ý 不bất 息tức

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

供cúng 養dường 持trì 戒giới 人nhân


[4]
Dù ai sống trăm năm
Hủy giới ý bất định
Chẳng bằng sống một ngày
Cúng dường người trì giới


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

懈giải 怠đãi 劣liệt 精tinh 進tấn

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

勇dũng 猛mãnh 行hành 精tinh 進tấn


[5]
Dù ai sống trăm năm
Lười biếng không tinh tấn
Chẳng bằng sống một ngày
Dũng mãnh hành tinh tấn


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 觀quán 生sanh 滅diệt 法pháp

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

而nhi 解giải 生sanh 滅diệt 法pháp


[6]
Dù ai sống trăm năm
Không quán pháp sanh diệt
Chẳng bằng sống một ngày
Hiểu rõ pháp sanh diệt


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 觀quán 成thành 敗bại 事sự

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

覩đổ 微vi 知tri 所sở 忌kỵ


[7]
Dù ai sống trăm năm
Không biết việc thành bại
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy nhân biết được quả


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 無vô 漏lậu 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 無vô 漏lậu 道Đạo


[8]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vô lậu
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vô lậu


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 無vô 動động 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 無vô 動động 道Đạo


[9]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vô động
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vô động


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 覩đổ 難nan 見kiến 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 微vi 妙diệu 道Đạo


[10]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vi diệu
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vi diệu


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 無vô 生sanh 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 無vô 生sanh 道Đạo


[11]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vô sanh
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vô sanh


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 無vô 作tác 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 無vô 作tác 道Đạo


[12]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vô tác
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vô tác


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 最tối 上thượng 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 最tối 上thượng 道Đạo


[13]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo tối thượng
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo tối thượng


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 寂tịch 滅diệt 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 寂tịch 滅diệt 道Đạo


[14]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo tịch diệt
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo tịch diệt


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 甘cam 露lộ 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 服phục 甘cam 露lộ 味vị


[15]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo cam lộ
Chẳng bằng sống một ngày
Uống được Đạo cam lộ


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 無vô 垢cấu 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

得đắc 見kiến 清thanh 淨tịnh 道Đạo


[16]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo vô cấu
Chẳng bằng sống một ngày
Thấy được Đạo vô cấu


若nhược 人nhân 壽thọ 百bách 歲tuế

不bất 見kiến 離ly 垢cấu 句cú

不bất 如như 一nhất 日nhật 中trung

離ly 垢cấu 得đắc 解giải 脫thoát


[17]
Dù ai sống trăm năm
Không thấy Đạo lìa cấu
Chẳng bằng sống một ngày
Lìa cấu được giải thoát


雖tuy 復phục 壽thọ 百bách 歲tuế

山sơn 林lâm 祭tế 火hỏa 神thần

不bất 如như 須tu 臾du 間gian

觀quán 身thân 而nhi 積tích 行hành


[18]
Dù ai sống trăm năm
Núi rừng thờ thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Quán thân mà tu hành


雖tuy 復phục 百bách 歲tuế 中trung

山sơn 林lâm 祭tế 火hỏa 神thần

不bất 如như 須tu 臾du 間gian

正chánh 見kiến 得đắc 解giải 脫thoát


[19]
Dù ai sống trăm năm
Núi rừng thờ thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Chánh kiến được giải thoát


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

愚ngu 者giả 用dụng 飲ẩm 食thực

彼bỉ 人nhân 不bất 信tín 佛Phật

十thập 六lục 不bất 獲hoạch 一nhất


[20]
Tháng này đến tháng khác
Kẻ ngu dùng ẩm thực
Kẻ kia chẳng tin Phật
Mười sáu chẳng được một


若nhược 人nhân 禱đảo 神thần 祀tự

經kinh 歲tuế 望vọng 其kỳ 福phước

彼bỉ 於ư 四tứ 分phần 中trung

亦diệc 不bất 獲hoạch 其kỳ 一nhất


[21]
Nếu ai cầu miếu thần
Nhiều năm mong phước báo
Phước kia trong bốn phần
Một phần cũng chưa có


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

愚ngu 者giả 用dụng 飲ẩm 食thực

不bất 生sanh 慈từ 愍mẫn 心tâm

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[22]
Tháng này đến tháng khác
Kẻ ngu dùng ẩm thực
Chẳng sanh tâm từ mẫn
Mười sáu chẳng được một


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

愚ngu 者giả 用dụng 飲ẩm 食thực

彼bỉ 不bất 知tri 法Pháp 數số

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[23]
Tháng này đến tháng khác
Kẻ ngu dùng ẩm thực
Kẻ kia chẳng biết Pháp
Mười sáu chẳng được một


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

常thường 行hành 平bình 等đẳng 會hội

彼bỉ 人nhân 不bất 信tín 佛Phật

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[24]
Tháng này đến tháng khác
Luôn đến dự Pháp hội
Kẻ kia chẳng tin Phật
Mười sáu chẳng được một


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

常thường 行hành 平bình 等đẳng 會hội

彼bỉ 人nhân 不bất 信tín 法pháp

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[25]
Tháng này đến tháng khác
Luôn đến dự Pháp hội
Kẻ kia chẳng tin Pháp
Mười sáu chẳng được một


從tùng 月nguyệt 至chí 於ư 月nguyệt

常thường 行hành 平bình 等đẳng 會hội

彼bỉ 人nhân 不bất 信tín 僧Tăng

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[26]
Tháng này đến tháng khác
Luôn đến dự Pháp hội
Kẻ kia chẳng tin Tăng
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

恒hằng 施thí 於ư 平bình 等đẳng

彼bỉ 無vô 慈từ 愍mẫn 心tâm

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[27]
Mỗi tháng tới miếu đền
Bố thí luôn bình đẳng
Tâm kia không từ mẫn
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

恒hằng 施thí 於ư 平bình 等đẳng

彼bỉ 不bất 恤tuất 蠕nhuyễn 動động

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[28]
Mỗi tháng tới miếu đền
Bố thí luôn bình đẳng
Sâu bọ, họ chẳng thương
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

恒hằng 施thí 於ư 平bình 等đẳng

若nhược 無vô 悲bi 念niệm 心tâm

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[29]
Mỗi tháng tới miếu đền
Bố thí luôn bình đẳng
Nếu tâm không từ bi
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

恒hằng 施thí 於ư 平bình 等đẳng

彼bỉ 懷hoài 怨oán 恨hận 心tâm

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[30]
Mỗi tháng tới miếu đền
Bố thí luôn bình đẳng
Tâm kia ôm oán hận
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

恒hằng 施thí 於ư 平bình 等đẳng

不bất 見kiến 擇trạch 滅diệt 法Pháp

十thập 六lục 不bất 及cập 一nhất


[31]
Mỗi tháng tới miếu đền
Bố thí luôn bình đẳng
Không thấy Pháp trạch diệt
Mười sáu chẳng được một


月nguyệt 月nguyệt 常thường 千thiên 祀tự

終chung 身thân 而nhi 不bất 輟chuyết

不bất 如như 須tu 臾du 間gian

一nhất 心tâm 念niệm 真chân 法pháp

一nhất 念niệm 福phước 無vô 邊biên

勝thắng 彼bỉ 終chung 身thân 祀tự


[32]
Mỗi tháng tới miếu đền
Suốt đời không ngừng nghỉ
Đâu bằng trong thoáng chốc
Nhất tâm niệm Chánh Pháp
Một niệm phước của Đạo
Hơn kẻ thờ trọn đời


雖tuy 終chung 百bách 歲tuế 壽thọ

奉phụng 事sự 祀tự 火hỏa 神thần

不bất 如như 須tu 臾du 間gian

供cúng 養dường 佛Phật 法Pháp 僧Tăng

一nhất 念niệm 供cúng 養dường 福phước

勝thắng 彼bỉ 終chung 身thân 祀tự

[33]
Dù trọn cả trăm năm
Phụng thờ miếu thần lửa
Chẳng bằng trong khoảnh khắc
Cúng dường Phật Pháp Tăng
Phước đức một lần tu
Hơn kẻ thờ trăm năm

善Thiện 友Hữu 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 五ngũ
Phẩm 25: Thiện Hữu



無vô 信tín 懷hoài 憎tăng 嫉tật

鬪đấu 亂loạn 彼bỉ 此thử 人nhân

智trí 者giả 所sở 棄khí 嫌hiềm

愚ngu 習tập 以dĩ 為vi 樂lạc


[1]
Bất tín ôm ganh ghét
Kẻ kia ưa tranh đấu
Bậc trí bỏ hiềm oán
Bầy ngu cho là vui


有hữu 信tín 無vô 憎tăng 嫉tật

精tinh 進tấn 信tín 多đa 聞văn

智trí 者giả 所sở 敬kính 待đãi

賢hiền 聖thánh 以dĩ 為vi 樂lạc


[2]
Tín tâm chẳng ganh ghét
Tinh tấn tín đa văn
Bậc trí luôn kính trọng
Hiền thánh gọi là vui


不bất 親thân 惡ác 知tri 識thức

不bất 與dữ 非phi 法Pháp 會hội

親thân 近cận 善Thiện 知Tri 識Thức

恒hằng 與dữ 正Chánh 法Pháp 會hội


[3]
Không gần ác tri thức
Chẳng đến nơi phi Pháp
Thân cận Thiện Tri Thức
Luôn đến nơi Chánh Pháp


行hành 路lộ 念niệm 防phòng 慮lự

持trì 戒giới 多đa 聞văn 人nhân

思tư 慮lự 無vô 量lượng 境cảnh

聞văn 彼bỉ 善thiện 言ngôn 教giáo

各các 各các 知tri 差sai 別biệt


[4]
Đi đường nhớ cân nhắc
Trì giới bậc đa văn
Nghĩ suy vô lượng cảnh
Nghe lời dạy hay kia
Mọi việc biết rõ ràng


近cận 惡ác 自tự 陷hãm 溺nịch

習tập 善thiện 致trí 名danh 稱xưng

妙diệu 者giả 恒hằng 自tự 妙diệu

此thử 由do 身thân 真chân 正chánh


[5]
Gần ác tự chìm đắm
Tu thiện được tiếng thơm
Thánh hiền luôn kỳ diệu
Do bởi thân chân chánh


善thiện 者giả 終chung 以dĩ 善thiện

斯tư 由do 親thân 近cận 善thiện

智trí 慧tuệ 為vi 最tối 上thượng

持trì 戒giới 永vĩnh 寂tịch 滅diệt



[6]
Người thiện mãi làm lành
Do bởi gần thiện hữu
Trí tuệ là tối thượng
Trì giới vĩnh tịch diệt


如như 魚ngư 湊thấu 臭xú 爛lạn

人nhân 貪tham 競cạnh 取thủ 之chi

意ý 者giả 不bất 覺giác 臭xú

習tập 惡ác 亦diệc 如như 是thị


[7]
Như cá tụ tanh hôi
Kẻ tham tranh giành lấy
Ý nhiễm chẳng biết uế
Ác tập cũng như thế


多đa 誐nga 波ba 羅la 葉diệp

眾chúng 生sanh 往vãng 採thải 取thủ

葉diệp 薰huân 香hương 遠viễn 布bố

習tập 善thiện 亦diệc 如như 是thị


[8]
Hương mộc lá cây hoắc
Chúng sanh đi đến bứt
Lá hương tỏa lan xa
Làm thiện cũng như thế


親thân 近cận 惡ác 知tri 識thức

罪tội 垢cấu 日nhật 夜dạ 增tăng

如như 猪trư 身thân 不bất 淨tịnh

自tự 污ô 兼kiêm 污ô 他tha


[9]
Gần gũi ác tri thức
Nghiệp tội ngày càng tăng
Như heo sống dơ dáy
Dơ mình lẫn dơ người


己kỷ 自tự 不bất 習tập 惡ác

親thân 近cận 習tập 惡ác 者giả

為vị 人nhân 所sở 輕khinh 笑tiếu

惡ác 名danh 日nhật 夜dạ 熾sí


[10]
Tự mình chẳng làm ác
Gần gũi kẻ làm ác
Sẽ bị người chê cười
Tiếng ác ngày càng tăng


觀quán 習tập 而nhi 習tập 之chi

知tri 近cận 而nhi 親thân 近cận

毒độc 箭tiễn 在tại 其kỳ 束thúc

淨tịnh 者giả 被bị 其kỳ 污ô

勇dũng 夫phu 能năng 除trừ 污ô

去khứ 惡ác 不bất 為vi 伴bạn


[11]
Huân tập thành bổn tánh
Biết ác mà gần gũi
Tên độc ghim trong đó
Khiến người bị nhiễm ô
Trượng phu khéo diệt trừ
Bỏ ác chẳng làm bạn


是thị 故cố 知tri 果quả 報báo

智trí 人nhân 悉tất 分phân 別biệt

非phi 親thân 慎thận 莫mạc 習tập

習tập 當đương 近cận 於ư 賢hiền

苾Bật 芻Sô 修tu 行hành 道Đạo

忍nhẫn 苦khổ 盡tận 諸chư 漏lậu



[12]
Cho nên biết quả báo
Người trí tất phân biệt
Điều ác chớ huân tập
Mà nên gần thánh hiền
Bhikṣu [bíc su] tu hành Đạo
Chịu khổ sạch các lậu


愚ngu 人nhân 盡tận 形hình 壽thọ

承thừa 事sự 明minh 智trí 人nhân

亦diệc 不bất 知tri 真chân 法Pháp

如như 杓chước 斟châm 酌chước 食thực


[13]
Kẻ ngu dù suốt đời
Hầu cận bậc minh trí
Chánh Pháp cũng chẳng biết
Như vá múc thức ăn


智trí 若nhược 須tu 臾du 間gian

承thừa 事sự 賢hiền 聖thánh 人nhân

一nhất 一nhất 知tri 真chân 法Pháp

如như 舌thiệt 了liễu 眾chúng 味vị


[14]
Bậc trí chỉ một thoáng
Hầu cận hiền thánh nhân
Chánh Pháp biết rõ thông
Ví như lưỡi nếm vị


智trí 者giả 尋tầm 一nhất 句cú

演diễn 出xuất 無vô 量lượng 義nghĩa

愚ngu 者giả 誦tụng 千thiên 句cú

不bất 解giải 一nhất 句cú 義nghĩa


[15]
Người trí với một câu
Diễn giải vô lượng nghĩa
Kẻ ngu tụng ngàn câu
Không hiểu nghĩa câu nào


一nhất 句cú 義nghĩa 成thành 就tựu

智trí 者giả 所sở 修tu 學học

愚ngu 者giả 好hiếu 遠viễn 離ly

真chân 佛Phật 之chi 所sở 說thuyết


[16]
Thành tựu nghĩa một câu
Người trí thích tu học
Kẻ ngu ưa xa lánh
Lời thật của Phật dạy


怨oán 憎tăng 有hữu 智trí 勝thắng

不bất 隨tùy 親thân 友hữu 義nghĩa

愚ngu 者giả 訓huấn 非phi 道đạo

漸tiệm 趣thú 地địa 獄ngục 徑kính


[17]
Có trí thắng oán ghét
Chẳng theo nghĩa thân tình
Kẻ ngủ theo phi Pháp
Tiến dần vào địa ngục


愚ngu 者giả 自tự 稱xưng 愚ngu

當đương 知tri 善thiện 黠hiệt 慧tuệ

愚ngu 人nhân 自tự 稱xưng 智trí

是thị 謂vị 愚ngu 中trung 甚thậm


[18]
Kẻ ngu cho mình ngu
Nên biết có trí tuệ
Kẻ ngu cho mình giỏi
Đó là quá sức ngu


若nhược 復phục 歎thán 譽dự 愚ngu

毀hủy 訾tí 智trí 者giả 身thân

毀hủy 智trí 猶do 有hữu 勝thắng

歎thán 愚ngu 不bất 為vi 上thượng


[19]
Nếu lại khen kẻ ngu
Người trí lại hủy báng
Hủy trí như có thắng
Khen ngu chẳng phải thượng


莫mạc 見kiến 愚ngu 聞văn 聲thanh

亦diệc 莫mạc 與dữ 愚ngu 居cư

與dữ 愚ngu 同đồng 居cư 難nạn

猶do 如như 怨oán 同đồng 處xứ

當đương 選tuyển 擇trạch 共cộng 居cư

如như 與dữ 親thân 親thân 會hội


[20]
Chớ nghe kẻ ngu nói
Cũng đừng sống với ngu
Cùng ngu chịu tai nạn
Ví như đồng chỗ oán
Hãy lựa nơi chung sống
Như gặp lại người thân


是thị 故cố 事sự 多đa 聞văn

并tinh 及cập 持trì 戒giới 者giả

如như 是thị 人nhân 中trung 上thượng

如như 月nguyệt 在tại 眾chúng 星tinh

[21]
Cho nên kính đa văn
Cùng với ai trì giới
Tôn quý trong loài người
Như trăng giữa vì sao

圓Viên 寂Tịch 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 六lục
Phẩm 26: Tịch Diệt



如như 龜quy 藏tàng 其kỳ 六lục

苾Bật 芻Sô 攝nhiếp 意ý 想tưởng

無vô 倚ỷ 無vô 害hại 彼bỉ

圓viên 寂tịch 無vô 言ngôn 說thuyết


[1]
Như rùa thu ẩn mình
Bhikṣu nhiếp ý tưởng
Không nương không hại người
Tịch diệt không lời nói


忍nhẫn 辱nhục 第đệ 一nhất 道Đạo

佛Phật 說thuyết 圓viên 寂tịch 最tối

不bất 以dĩ 懷hoài 煩phiền 熱nhiệt

害hại 彼bỉ 為vi 沙Sa 門Môn


[2]
An nhẫn là đệ nhất
Tịch diệt là tối thượng
Chẳng ôm lòng phiền não
Vô hại làm Đạo Nhân


言ngôn 當đương 莫mạc 麁thô 獷quánh

所sở 說thuyết 應ưng 辯biện 才tài

少thiểu 聞văn 其kỳ 論luận 難nan

反phản 受thọ 彼bỉ 屈khuất 伏phục


[3]
Chớ nói lời thô ác
Lời nói hãy biện tài
Kém hiểu, khó luận bàn
Trái lại kia khuất phục


數sác 自tự 興hưng 煩phiền 惱não

猶do 彼bỉ 器khí 敗bại 壞hoại

生sanh 死tử 數sác 流lưu 轉chuyển

長trường 沒một 無vô 出xuất 期kỳ


[4]
Luôn tự khởi phiền não
Như bình vỡ nát kia
Sanh tử luôn lưu chuyển
Mãi chìm chẳng thoát ra


若nhược 不bất 自tự 煩phiền 惱não

猶do 器khí 完hoàn 牢lao 具cụ

如như 是thị 至chí 圓viên 寂tịch

永vĩnh 無vô 諸chư 塵trần 翳ế


[5]
Nếu không khởi phiền não
Như bình còn nguyên vẹn
Như thế đến tịch diệt
Trần cấu mãi không che


無vô 病bệnh 第đệ 一nhất 利lợi

知tri 足túc 第đệ 一nhất 富phú

知tri 親thân 第đệ 一nhất 友hữu

圓viên 寂tịch 第đệ 一nhất 樂lạc


[6]
Không bệnh là lợi nhất
Biết đủ là giàu nhất
Cốt nhục là thân nhất
Tịch diệt là vui nhất


飢cơ 為vi 第đệ 一nhất 患hoạn

行hành 為vi 第đệ 一nhất 苦khổ

如như 實thật 知tri 此thử 者giả

圓viên 寂tịch 第đệ 一nhất 樂lạc


[7]
Đói khát là hoạn nhất
Các hành là khổ nhất
Ai biết như thật ấy
Tịch diệt an vui nhất


最tối 妙diệu 聖Thánh 言ngôn 教giáo

流lưu 布bố 無vô 窮cùng 際tế

世thế 共cộng 傳truyền 習tập 者giả

實thật 無vô 有hữu 厭yếm 時thời


[8]
Lời Phật vi diệu thay
Lưu truyền không cùng tận
Truyền bá khắp thế gian
Không bao giờ lỗi thời


如như 是thị 無vô 等đẳng 倫luân

所sở 說thuyết 善thiện 言ngôn 教giáo

身thân 苦khổ 所sở 逼bức 迫bách

何hà 過quá 飢cơ 患hoạn 苦khổ


[9]
Đức Phật không ai bằng
Thuyết giảng lời chân thiện
Thân bị khổ bức bách
Khổ nào bằng đói khát?


趣thú 善thiện 之chi 徒đồ 少thiểu

趣thú 惡ác 之chi 徒đồ 多đa

如như 實thật 知tri 此thử 者giả

速tốc 求cầu 於ư 圓viên 寂tịch


[10]
Ít ai đến chốn lành
Phần nhiều đến nẻo ác
Ai biết như thật ấy
Hãy mau cầu tịch diệt


有hữu 緣duyên 生sanh 善thiện 處xứ

有hữu 緣duyên 生sanh 惡ác 趣thú

有hữu 緣duyên 般Bát 涅Niết 槃Bàn

如như 斯tư 皆giai 有hữu 緣duyên


[11]
Do duyên sanh chốn lành
Do duyên sanh nẻo ác
Do duyên đắc tịch diệt
Như thế đều bởi duyên


鹿lộc 歸quy 於ư 田điền 野dã

鳥điểu 歸quy 於ư 虛hư 空không

義nghĩa 歸quy 於ư 分phân 別biệt

真Chân 人Nhân 歸quy 寂tịch 滅diệt


[12]
Nai sống nơi hoang dã
Chim bay giữa bầu trời
Vạn pháp do nhân duyên
Đạo Nhân về tịch diệt


不bất 以dĩ 懈giải 怠đãi 意ý

怯khiếp 弱nhược 有hữu 所sở 至chí

欲dục 求cầu 於ư 圓viên 寂tịch

焚phần 燒thiêu 諸chư 縛phược 著trước


[13]
Không dùng tâm lười biếng
Khiếp nhược mà đến được
Muốn cầu Đạo tịch diệt
Đốt cháy mọi trói buộc


苾Bật 芻Sô 速tốc 杼trữ 船thuyền

以dĩ 杼trữ 便tiện 當đương 輕khinh

求cầu 斷đoạn 貪tham 欲dục 情tình

然nhiên 後hậu 至chí 圓viên 寂tịch


[14]
Bhikṣu chèo chiếc thuyền
Thuyền trống lướt nhẹ nhàng
Diệt trừ tham sân si
Rồi sẽ đến tịch diệt


我ngã 有hữu 本bổn 以dĩ 無vô

本bổn 有hữu 我ngã 今kim 無vô

非phi 無vô 亦diệc 非phi 有hữu

如như 今kim 不bất 可khả 獲hoạch


[15]
Ngã, có, vốn là không
Xưa có ngã, nay không
Chẳng không cũng chẳng có
Như nay chẳng thể được


難nan 見kiến 諦Đế 不bất 動động

善thiện 觀quán 而nhi 不bất 動động

當đương 察sát 愛ái 盡tận 源nguyên

是thị 謂vị 名danh 業nghiệp 際tế


[16]
Chân Đế rất khó thấy
Khéo quán mà phân biệt
Thấu rõ gốc ái dục
Khổ đau sẽ diệt trừ


斷đoạn 愛ái 除trừ 其kỳ 欲dục

竭kiệt 河hà 無vô 流lưu 兆triệu

能năng 明minh 此thử 愛ái 本bổn

是thị 謂vị 名danh 苦khổ 際tế


[17]
Đoạn ái trừ dục vọng
Sông khô chẳng còn chảy
Khéo rõ gốc ái dục
Khổ đau sẽ diệt trừ


無vô 身thân 滅diệt 其kỳ 想tưởng

諸chư 痛thống 得đắc 清thanh 涼lương

眾chúng 行hành 永vĩnh 止chỉ 息tức

識thức 想tưởng 不bất 復phục 興hưng

如như 實thật 知tri 此thử 者giả

是thị 謂vị 名danh 苦khổ 際tế


[18]
Không thân, tưởng diệt trừ
Thống khổ được thanh lương
Các hành vĩnh dừng nghỉ
Thức tưởng chẳng còn sanh
Ai biết như thật ấy
Khổ đau sẽ diệt trừ


住trú 動động 虛hư 則tắc 靜tĩnh

非phi 近cận 非phi 有hữu 樂lạc

無vô 動động 得đắc 輕khinh 安an

靜tĩnh 乃nãi 獲hoạch 圓viên 寂tịch


[19]
Ở nơi vắng sẽ tĩnh
Chớ gần gũi dục lạc
Vô động được khinh an
Tĩnh mới được tịch diệt


亦diệc 不bất 由do 往vãng 來lai

往vãng 來lai 絕tuyệt 生sanh 滅diệt

老lão 死tử 煩phiền 惱não 除trừ

斷đoạn 苦khổ 獲hoạch 圓viên 寂tịch


[20]
Cũng không do đến đi
Đến đi tuyệt sanh diệt
Già chết phiền não trừ
Đoạn khổ được tịch diệt


吾ngô 已dĩ 無vô 往vãng 來lai

不bất 去khứ 而nhi 不bất 來lai

不bất 沒một 不bất 復phục 生sanh

此thử 際tế 名danh 圓viên 寂tịch


[21]
Ta đã không trở lại
Chẳng đi cũng chẳng đến
Chẳng chết cũng chẳng sanh
Đó là cảnh tịch diệt


智trí 生sanh 之chi 本bổn 末mạt

有hữu 為vi 知tri 無vô 為vi

生sanh 死tử 所sở 纏triền 縛phược

縛phược 者giả 而nhi 難nan 制chế


[22]
Biết gốc ngọn của sanh
Hữu vi biết vô vi
Siết trói bởi sanh tử
Ai siết khó chế phục


如như 是thị 四tứ 大đại 身thân

五ngũ 蘊uẩn 苦khổ 惱não 集tập

安an 住trụ 觀quán 實thật 苦khổ

盡tận 苦khổ 獲hoạch 圓viên 寂tịch


[23]
Như thế thân bốn đại
Năm uẩn khổ não tập
An trụ quán thật khổ
Dứt khổ chứng tịch diệt


諸chư 法pháp 無vô 往vãng 來lai

往vãng 來lai 恒hằng 生sanh 滅diệt

老lão 病bệnh 死tử 遷thiên 流lưu

無vô 漏lậu 獲hoạch 圓viên 寂tịch


[24]
Các pháp chẳng đến đi
Đến đi luôn sanh diệt
Già bệnh chết đổi dời
Vô lậu đắc tịch diệt


苾Bật 芻Sô 有hữu 世thế 生sanh

有hữu 造tạo 無vô 作tác 行hành

有hữu 無vô 生sanh 無vô 有hữu

無vô 作tác 無vô 所sở 行hành


[25]
Bhikṣu! Hễ có sanh
Tất sẽ có tạo tác
Vô sanh không còn hữu
Vô tác không chỗ hành


苾Bật 芻Sô 吾ngô 已dĩ 知tri

無vô 復phục 諸chư 地địa 入nhập

無vô 有Hữu 虛Hư 空Không 入nhập

無vô 諸chư 入nhập 用dụng 入nhập


[26]
Bhikṣu! Ta đã biết
Chẳng còn vào các Xứ
Không, Thức Vô Biên Xứ
Hay Vô Sở Hữu Xứ


無vô 想Tưởng 不Bất 想Tưởng 入nhập

無vô 今kim 世thế 後hậu 世thế

亦diệc 無vô 日nhật 月nguyệt 想tưởng

無vô 往vãng 亦diệc 無vô 來lai


[27]
Không vào Phi Phi Tưởng
Không đời này đời sau
Cũng không nhật nguyệt tưởng
Không đến cũng không đi


從tùng 食thực 因nhân 緣duyên 有hữu

從tùng 食thực 致trí 憂ưu 樂lạc

而nhi 此thử 要yếu 滅diệt 者giả

諸chư 苦khổ 法pháp 已dĩ 盡tận


[28]
Do ăn nhân duyên sanh
Do ăn có vui buồn
Việc đó ai diệt trừ
Các khổ sẽ tận trừ


非phi 食thực 命mạng 不bất 濟tế

孰thục 能năng 不bất 搏bác 食thực

夫phù 立lập 食thực 為vi 先tiên

然nhiên 後hậu 乃nãi 至chí 道Đạo


[29]
Không ăn mạng khó sống
Ai mà chẳng cần ăn?
Người xem ăn trên hết
Sau đó mới đến Đạo


地địa 種chủng 及cập 水thủy 火hỏa

是thị 時thời 風phong 無vô 吹xuy

光quang 焰diễm 所sở 不bất 照chiếu

亦diệc 不bất 見kiến 其kỳ 實thật


[30]
Đất đai và nước lửa
Bấy giờ gió chẳng thổi
Lửa sáng không chiếu soi
Cũng không thấy cảnh vật


非phi 月nguyệt 非phi 有hữu 光quang

非phi 日nhật 非phi 有hữu 照chiếu

審thẩm 諦đế 觀quán 此thử 者giả

乃nãi 應ưng 真chân 圓viên 寂tịch


[31]
Không trăng chẳng chiếu sáng
Không trời chẳng chiếu soi
Ai quán sát tường tận
Mới đắc Đạo tịch diệt


端đoan 正chánh 色sắc 縱túng 容dung

得đắc 脫thoát 一nhất 切thiết 苦khổ

非phi 色sắc 非phi 無vô 色sắc

得đắc 脫thoát 第đệ 一nhất 苦khổ


[32]
Đoan chánh buông xả sắc
Thoát khỏi mọi khổ ách
Chẳng sắc chẳng vô sắc
Thoát khỏi đệ nhất khổ


究cứu 竟cánh 不bất 恐khủng 懼cụ

越việt 縛phược 無vô 狐hồ 疑nghi

未vị 斷đoạn 有hữu 欲dục 刺thứ

豈khởi 知tri 身thân 為vi 患hoạn


[33]
Cứu cánh chẳng sợ hãi
Tự tại chẳng hoài nghi
Chưa đoạn gai ái dục
Sao biết thân là hoạn?


所sở 謂vị 究cứu 竟cánh 者giả

圓viên 寂tịch 為vi 第đệ 一nhất

盡tận 斷đoạn 諸chư 想tưởng 著trước

文văn 句cú 不bất 錯thác 謬mậu


[34]
Gọi là bậc cứu cánh
Tịch diệt là đệ nhất
Đoạn sạch mọi chấp trước
Văn cú chẳng sai nhầm


知tri 節tiết 不bất 知tri 節tiết

最tối 勝thắng 捨xả 有hữu 行hành

內nội 自tự 思tư 惟duy 行hành

如như 卵noãn 壞hoại 其kỳ 膜mô


[35]
Phàm phu chẳng tư duy
Bậc trí xả các hành
Tâm tự tư duy hành
Như ra khỏi vỏ trứng


眾chúng 施thí 法Pháp 施thí 勝thắng

眾chúng 樂lạc 法Pháp 樂lạc 上thượng

眾chúng 力lực 忍nhẫn 力lực 最tối

愛ái 盡tận 圓viên 寂tịch 樂lạc


[36]
Pháp thí thắng mọi thí
Pháp lạc thắng mọi lạc
Nhẫn lực thắng mọi lực
Ái tận hết khổ đau

觀Quán 察Sát 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 七thất
Phẩm 27: Quán Sát



善thiện 觀quán 己kỷ 瑕hà 隙khích

使sử 己kỷ 不bất 露lộ 外ngoại

彼bỉ 彼bỉ 自tự 有hữu 隙khích

如như 彼bỉ 飛phi 輕khinh 塵trần


[1]
Khéo quán lỗi của mình
Lỗi mình chẳng lộ ra
Lỗi người rất dễ thấy
Như bụi bay lơ lửng


若nhược 己kỷ 稱xưng 無vô 瑕hà

罪tội 福phước 俱câu 并tinh 至chí

但đãn 見kiến 他tha 人nhân 隙khích

恒hằng 懷hoài 無vô 明minh 想tưởng


[2]
Nếu mình xưng không lỗi
Tội phước đều cùng đến
Chỉ thấy lỗi của người
Luôn ôm lòng nguy hại


知tri 慚tàm 壽thọ 中trung 上thượng

焉yên 以dĩ 貪tham 牽khiên 縛phược

力lực 士sĩ 無vô 畏úy 忌kỵ

斯tư 等đẳng 命mạng 短đoản 促xúc


[3]
Biết xấu hổ sống lâu
Sao dùng tham dắt trói?
Lực sĩ chẳng sợ gì
Phàm phu mạng giảm ngắn


知tri 慚tàm 不bất 盡tận 壽thọ

恒hằng 求cầu 清thanh 淨tịnh 行hành

威uy 儀nghi 不bất 缺khuyết 漏lậu

當đương 觀quán 真chân 淨tịnh 壽thọ


[4]
Biết thẹn nhận cúng dường
Luôn cầu thanh tịnh hành
Uy nghi chẳng khiếm khuyết
Hãy quán chân tịnh thọ


世thế 間gian 普phổ 盲manh 冥minh

智trí 眼nhãn 尠tiển 尠tiển 耳nhĩ

群quần 鳥điểu 墮đọa 羅la 網võng

生sanh 天thiên 不bất 足túc 言ngôn


[5]
Mù mịt trùm thế gian
Mắt trí rất hiếm hoi
Bầy chim sa vào lưới
Sanh thiên có mấy ai


觀quán 世thế 衰suy 耗hao 法pháp

但đãn 見kiến 眾chúng 色sắc 變biến

愚ngu 者giả 自tự 繫hệ 縛phược

為vị 闇ám 所sở 纏triền 繞nhiễu

亦diệc 不bất 見kiến 於ư 行hành

觀quán 而nhi 無vô 所sở 有hữu


[6]
Quán thế pháp suy hao
Chỉ thấy sắc biến đổi
Kẻ ngu tự trói buộc
Bị ám siết bủa vây
Cũng không thấy các hành
Huống nữa không chỗ có


眾chúng 生sanh 皆giai 有hữu 我ngã

為vì 彼bỉ 而nhi 生sanh 患hoạn

一nhất 一nhất 不bất 相tương 見kiến

不bất 覩đổ 邪tà 見kiến 刺thứ


[7]
Chúng sanh đều có ngã
Vì kia mà sanh hoạn
Mỗi người chẳng thấy nhau
Không thấy gai tà kiến


觀quán 此thử 刺thứ 因nhân 緣duyên

眾chúng 生sanh 多đa 染nhiễm 著trước

我ngã 造tạo 彼bỉ 非phi 有hữu

彼bỉ 造tạo 非phi 我ngã 有hữu


[8]
Quán gai nhân duyên này
Chúng sanh nhiều nhiễm trước
Mình tạo chẳng phải người
Kia tạo chẳng phải ta


眾chúng 生sanh 為vị 慢mạn 纏triền

染nhiễm 著trước 於ư 憍kiêu 慢mạn

為vị 見kiến 所sở 迷mê 惑hoặc

不bất 免miễn 生sanh 死tử 際tế


[9]
Chúng sanh bị lười siết
Nhiễm trước nơi kiêu mạn
Mê muội bởi cái thấy
Chẳng thoát sanh tử khổ


已dĩ 得đắc 與dữ 當đương 得đắc

二nhị 俱câu 受thọ 塵trần 垢cấu

習tập 於ư 病bệnh 根căn 本bổn

及cập 覺giác 諸chư 所sở 學học


[10]
Đã được và sẽ được
Cả hai thọ trần cấu
Tập là gốc của bệnh
Cùng hiểu các điều học


觀quán 諸chư 持trì 戒giới 者giả

梵Phạm 行hành 清thanh 淨tịnh 人nhân

瞻chiêm 侍thị 病bệnh 瘦sấu 者giả

是thị 謂vị 至chí 邊biên 際tế


[11]
Quán sát ai trì giới
Tịnh hành bậc thanh tịnh
Chăm sóc người bệnh tật
Sẽ đến nơi vô vi


當đương 觀quán 水thủy 上thượng 泡bào

亦diệc 觀quán 幻huyễn 野dã 馬mã

如như 是thị 不bất 觀quán 身thân

亦diệc 不bất 見kiến 死tử 至chí


[12]
Hãy quán bọt trên nước
Cũng quán như ảo ảnh
Như thế chẳng quán thân
Cũng không thấy chết đến


當đương 觀quán 水thủy 上thượng 泡bào

亦diệc 觀quán 幻huyễn 野dã 馬mã

如như 是thị 不bất 觀quán 世thế

亦diệc 不bất 見kiến 死tử 王vương


[13]
Hãy quán bọt trên nước
Cũng quán như ảo ảnh
Như thế chẳng quán đời
Cũng không thấy tử thần


如như 是thị 當đương 觀quán 身thân

如như 王vương 雜tạp 色sắc 車xa

愚ngu 者giả 所sở 染nhiễm 著trước

善thiện 求cầu 遠viễn 離ly 彼bỉ


[14]
Như vậy hãy quán thân
Như xe đẹp của vua
Kẻ ngu bị nhiễm trước
Khéo cầu lìa xa kia


如như 是thị 當đương 觀quán 身thân

如như 王vương 雜tạp 色sắc 車xa

愚ngu 者giả 所sở 染nhiễm 著trước

智trí 者giả 遠viễn 離ly 之chi


[15]
Như vậy hãy quán thân
Như xe đẹp của vua
Kẻ ngu bị nhiễm trước
Người trí hãy lìa xa


如như 是thị 當đương 觀quán 身thân

眾chúng 病bệnh 之chi 所sở 因nhân

病bệnh 與dữ 愚ngu 合hợp 會hội

焉yên 能năng 可khả 恃thị 怙hộ


[16]
Như vậy hãy quán thân
Chúng bệnh là nguyên nhân
Bệnh với ngu tụ hội
Làm sao mà bảo hộ?


當đương 觀quán 畫họa 形hình 像tượng

摩ma 尼ni 紺cám 青thanh 髮phát

愚ngu 者giả 以dĩ 為vi 緣duyên

不bất 求cầu 越việt 彼bỉ 岸ngạn


[17]
Hãy quán hình tượng vẽ
Bảo châu tóc xanh biếc
Kẻ ngu dùng làm duyên
Chẳng mong qua bờ kia


當đương 觀quán 畫họa 形hình 像tượng

摩ma 尼ni 紺cám 青thanh 髮phát

愚ngu 者giả 以dĩ 為vi 緣duyên

智trí 者giả 所sở 厭yếm 患hoạn


[18]
Hãy quán hình tượng vẽ
Bảo châu tóc xanh biếc
Kẻ ngu dùng làm duyên
Người trí sớm nhàm lìa


強cưỡng 以dĩ 彩thải 畫họa 形hình

莊trang 嚴nghiêm 醜xú 穢uế 身thân

愚ngu 者giả 以dĩ 為vi 緣duyên

亦diệc 不bất 自tự 求cầu 度độ


[19]
Cưỡng lấy hình vẽ đẹp
Trang nghiêm thân xú uế
Kẻ ngu dùng làm duyên
Cũng chẳng mong tự độ


爪trảo 髮phát 為vi 八bát 分phần

雙song 部bộ 眼nhãn 耳nhĩ 璫đang

愚ngu 者giả 所sở 染nhiễm 著trước

亦diệc 不bất 求cầu 自tự 度độ


[20]
Tóc móng chia tám phần
Hoa tai hai con mắt
Kẻ ngu bị nhiễm trước
Cũng chẳng mong tự độ


著trước 欲dục 染nhiễm 於ư 欲dục

不bất 究cứu 結kết 使sử 緣duyên

不bất 以dĩ 生sanh 結kết 使sử

當đương 度độ 欲dục 有hữu 流lưu


[21]
Tham dục nhiễm trước dục
Chẳng xét, duyên kết sử
Không dùng sanh kết sử
Mà qua dòng dục lậu


非phi 園viên 脫thoát 於ư 園viên

脫thoát 園viên 復phục 就tựu 園viên

當đương 復phục 觀quán 此thử 人nhân

脫thoát 縛phược 復phục 就tựu 縛phược


[22]
Chẳng vườn thoát khỏi vườn
Thoát vườn lại vào vườn
Hãy nên quán kẻ này
Cởi trói lại bị trói


今kim 捨xả 天thiên 王vương 位vị

不bất 造tạo 生sanh 死tử 本bổn

求cầu 離ly 地địa 獄ngục 苦khổ

願nguyện 說thuyết 圓viên 寂tịch 樂lạc


[23]
Nay xả ngôi vua trời
Không tạo gốc sanh tử
Cầu lìa khổ địa ngục
Xin nói tịch diệt vui


青thanh 衣y 白bạch 蓋cái 身thân

御ngự 者giả 御ngự 一nhất 輪luân

觀quán 彼bỉ 未vị 斷đoạn 垢cấu

求cầu 便tiện 斷đoạn 縛phược 著trước


[24]
Áo trắng sạch che thân
Người lái xe một bánh
Quán kia chưa đoạn cấu
Hãy cầu dứt buộc ràng


人nhân 多đa 求cầu 自tự 歸quy

山sơn 川xuyên 樹thụ 木mộc 神thần

園viên 觀quán 及cập 神thần 祀tự

望vọng 免miễn 苦khổ 患hoạn 難nạn


[25]
Nhiều người đi nương tựa
Thần cây thần sông núi
Xây miếu và tế thần
Hy vọng miễn khổ nạn


此thử 非phi 自tự 歸quy 上thượng

亦diệc 非phi 有hữu 吉cát 利lợi

如như 有hữu 自tự 歸quy 者giả

不bất 脫thoát 一nhất 切thiết 苦khổ


[26]
Nơi đó không tối thượng
Cũng chẳng có lợi ích
Ai nương tựa như thế
Không thoát mọi khổ ách


若nhược 有hữu 自tự 歸quy 佛Phật

及cập 法Pháp 苾Bật 芻Sô 僧Tăng

修tu 習tập 聖Thánh 四Tứ 諦Đế

如như 慧tuệ 之chi 所sở 見kiến


[27]
Nếu ai Quy Y Phật
Quy Y Pháp cùng Tăng
Tu tập Bốn Thánh Đế
Tất thấy chân trí tuệ


苦khổ 因nhân 緣duyên 苦khổ 生sanh

當đương 越việt 此thử 苦khổ 本bổn

賢hiền 聖thánh 八Bát 品Phẩm 道Đạo

滅diệt 盡tận 甘cam 露lộ 際tế


[28]
Khổ nhân duyên khổ sanh
Hãy vượt khổ ách này
Thánh hiền Tám Chánh Đạo
Diệt tận chứng cam lộ


是thị 為vi 自tự 歸quy 上thượng

非phi 不bất 有hữu 吉cát 利lợi

如như 有hữu 自tự 歸quy 者giả

得đắc 脫thoát 一nhất 切thiết 苦khổ


[29]
Quy y nơi Tam Bảo
Tối thượng cát tường nhất
Nếu có ai quy y
Sẽ thoát mọi khổ đau


觀quán 已dĩ 觀quán 當đương 觀quán

不bất 觀quán 亦diệc 當đương 觀quán

觀quán 而nhi 復phục 重trùng 觀quán

觀quán 而nhi 不bất 復phục 觀quán


[30]
Đã quán rồi sẽ quán
Không quán cũng sẽ quán
Quán rồi lại quán nữa
Quán rồi chẳng quán nữa


觀quán 而nhi 復phục 重trùng 觀quán

分phân 別biệt 彼bỉ 性tánh 本bổn

計kế 晝trú 以dĩ 為vi 夜dạ

寶bảo 身thân 壞hoại 不bất 久cửu


[31]
Quán rồi lại quán nữa
Phân biệt bổn tánh kia
Tính ngày cho là đêm
Không lâu thân báu hoại


觀quán 而nhi 不bất 重trùng 觀quán

雖tuy 見kiến 亦diệc 不bất 見kiến

如như 見kiến 而nhi 不bất 見kiến

觀quán 而nhi 亦diệc 不bất 見kiến


[32]
Quán rồi chẳng quán nữa
Tuy thấy cũng chẳng thấy
Như thấy mà chẳng thấy
Quán mà cũng chẳng thấy


云vân 何hà 見kiến 不bất 見kiến

何hà 說thuyết 見kiến 不bất 見kiến

因nhân 何hà 見kiến 不bất 見kiến

因nhân 為vi 出xuất 何hà 見kiến


[33]
Tại sao thấy chẳng thấy?
Sao nói thấy chẳng thấy?
Nhân gì thấy chẳng thấy?
Do gì thấy giải thoát?


猶do 若nhược 不bất 觀quán 苦khổ

常thường 當đương 深thâm 自tự 觀quán

以dĩ 解giải 苦khổ 根căn 原nguyên

是thị 為vi 明minh 妙diệu 觀quán


[34]
Nếu như chẳng quán khổ
Hãy luôn tự quán rõ
Liễu giải gốc của khổ
Đó là minh diệu quán


誰thùy 令linh 凡phàm 夫phu 人nhân

不bất 觀quán 眾chúng 行hành 本bổn

因nhân 彼bỉ 而nhi 觀quán 察sát

去khứ 冥minh 見kiến 大đại 明minh


[35]
Ai khiến các phàm phu?
Không quán gốc các hành
Do kia mà quán sát
Bỏ tối thấy sáng ngời

罪Tội 障Chướng 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 八bát
Phẩm 28: Tội Chướng



諸chư 惡ác 業nghiệp 莫mạc 作tác

諸chư 善thiện 業nghiệp 奉phụng 行hành

自tự 淨tịnh 其kỳ 意ý 行hành

是thị 名danh 諸chư 佛Phật 教giáo


[1]
Không làm các điều ác
Vâng làm mọi việc lành
Thanh tịnh tâm ý mình
Là lời chư Phật dạy


惠huệ 施thí 獲hoạch 福phước 報báo

不bất 藏tàng 恚khuể 怒nộ 懷hoài

以dĩ 善thiện 滅diệt 其kỳ 惡ác

欲dục 怒nộ 癡si 無vô 餘dư


[2]
Huệ thí được phước báo
Phẫn nộ không ôm ấp
Dùng thiện diệt trừ ác
Chẳng còn tham sân si


獨độc 行hành 勿vật 逐trục 愚ngu

欲dục 群quần 當đương 逐trục 智trí

智trí 者giả 滅diệt 其kỳ 惡ác

如như 鶴hạc 擇trạch 乳nhũ 飲ẩm


[3]
Một mình chớ theo ngu
Kẻ mê hãy theo trí
Người trí diệt điều ác
Như hạc chọn uống sữa


觀quán 世thế 若nhược 干can 變biến

知tri 法pháp 起khởi 滅diệt 跡tích

賢hiền 聖thánh 不bất 樂nhạo 世thế

愚ngu 者giả 不bất 處xứ 賢hiền


[4]
Quán đời muôn đổi thay
Sanh diệt biết dấu tích
Hiền thánh chẳng thích đời
Kẻ ngu xa thánh hiền


解giải 知tri 念niệm 待đãi 味vị

思tư 惟duy 休hưu 息tức 義nghĩa

無vô 熱nhiệt 無vô 飢cơ 想tưởng

當đương 服phục 於ư 法Pháp 味vị


[5]
Hiểu biết vị của niệm
Tư duy nghĩa dừng nghỉ
Vô nhiệt không nghĩ đói
Hãy uống vị của Pháp


人nhân 不bất 損tổn 其kỳ 心tâm

亦diệc 不bất 毀hủy 其kỳ 意ý

以dĩ 善thiện 永vĩnh 滅diệt 惡ác

不bất 憂ưu 隨tùy 惡ác 道đạo


[6]
Ai không hại tâm họ
Cũng không hủy ý họ
Dùng thiện diệt sạch ác
Chẳng lo đọa đường ác


人nhân 欲dục 鍊luyện 其kỳ 神thần

要yếu 當đương 數sác 修tu 琢trác

智trí 者giả 易dị 彫điêu 飾sức

乃nãi 名danh 世thế 之chi 雄hùng

能năng 親thân 近cận 彼bỉ 者giả

安an 隱ẩn 無vô 憂ưu 惱não


[7]
Ai muốn tu luyện tâm
Thì phải luôn tuyển chọn
Người trí dễ chạm trổ
Mới gọi là thế hùng
Ai khéo thân cận họ
An ổn chẳng ưu sầu


永vĩnh 息tức 無vô 過quá 者giả

柔nhu 和hòa 不bất 卒thốt 暴bạo

吹xuy 棄khí 諸chư 惡ác 法pháp

如như 風phong 落lạc 其kỳ 葉diệp


[8]
Tịch nhiên chẳng ai hơn
Nhu hòa không táo bạo
Thổi tan các pháp ác
Như gió thổi lá rụng


無vô 故cố 畏úy 彼bỉ 人nhân

謗báng 毀hủy 清thanh 淨tịnh 者giả

尋tầm 惡ác 獲hoạch 其kỳ 力lực

煙yên 雲vân 風phong 所sở 吹xuy


[9]
Cố ý khủng bố người
Hủy báng bậc thanh tịnh
Làm ác nghiệp lực truy
Như mây bị gió thổi


人nhân 之chi 為vi 善thiện 惡ác

各các 各các 自tự 知tri 之chi

修tu 善thiện 得đắc 善thiện 果quả

為vi 惡ác 隨tùy 惡ác 趣thú


[10]
Thiện ác của mỗi người
Ai nấy tự biết rõ
Làm lành được quả lành
Làm ác đọa đường ác


達đạt 己kỷ 淨tịnh 不bất 淨tịnh

何hà 慮lự 他tha 人nhân 淨tịnh

愚ngu 者giả 不bất 自tự 鍊luyện

如như 鐵thiết 鑽toàn 鈍độn 鋼cương


[11]
Xem mình tịnh hay không
Sao lo người khác tịnh?
Kẻ ngu chẳng tự luyện
Như sắt dùi thép rỉ


若nhược 眼nhãn 見kiến 非phi 邪tà

黠hiệt 人nhân 求cầu 方phương 便tiện

智trí 者giả 善thiện 壽thọ 世thế

亦diệc 不bất 為vi 眾chúng 惡ác


[12]
Nếu mắt thấy chẳng tà
Người sáng cầu phương tiện
Bậc trí khéo sống đời
Cũng không làm điều ác


商thương 人nhân 在tại 路lộ 懼cụ

伴bạn 少thiểu 而nhi 貨hóa 多đa

經kinh 過quá 險hiểm 難nạn 處xứ

然nhiên 有hữu 折chiết 軸trục 憂ưu


[13]
Thương nhân tại hiểm lộ
Vắng người mà nhiều hàng
Đi qua chỗ hiểm nạn
Trục gãy tất âu lo


有hữu 身thân 無vô 瘡sang 疣vưu

不bất 為vị 毒độc 所sở 害hại

毒độc 無vô 奈nại 瘡sang 何hà

無vô 惡ác 無vô 所sở 造tạo


[14]
Nếu thân không ung nhọt
Chẳng bị độc gây hại
Như độc chẳng đau đớn
Không ác gì chẳng tạo


多đa 有hữu 行hành 眾chúng 惡ác

必tất 為vi 身thân 作tác 累lụy

施thí 善thiện 布bố 恩ân 德đức

此thử 事sự 甚thậm 為vi 難nan


[15]
Nhiều người làm việc ác
Thân phải bị liên lụy
Tu thiện ban ân đức
Việc này sẽ rất khó


善thiện 哉tai 修tu 善thiện 者giả

傷thương 哉tai 為vi 甚thậm 惡ác

惡ác 惡ác 自tự 為vi 易dị

惡ác 人nhân 為vi 善thiện 難nan


[16]
Lành thay ai tu thiện
Than ôi kẻ tạo ác
Rất dễ tự làm ác
Ác nhân khó làm lành


愚ngu 者giả 自tự 謂vị 正chánh

猶do 惡ác 不bất 成thành 熟thục

惡ác 已dĩ 成thành 熟thục 滿mãn

諸chư 苦khổ 亦diệc 復phục 熟thục


[17]
Kẻ ngu cho mình đúng
Bởi ác chưa chín mùi
Đến khi ác chín mùi
Các khổ cũng kéo đến


賢hiền 者giả 見kiến 於ư 惡ác

不bất 為vị 惡ác 所sở 熟thục

如như 惡ác 以dĩ 不bất 熟thục

惡ác 者giả 觀quan 其kỳ 惡ác


[18]
Hiền giả thấy điều ác
Không bị ác làm hại
Khi ác chưa chín mùi
Kẻ ác nghĩ chẳng sao


賢hiền 者giả 觀quán 其kỳ 惡ác

乃nãi 至chí 賢hiền 不bất 熟thục

設thiết 以dĩ 賢hiền 熟thục 者giả

賢hiền 賢hiền 自tự 相tương 觀quán


[19]
Hiền giả quán điều ác
Mãi không làm việc ác
Ác xưa như chín mùi
Hiền giả tự quán sát


人nhân 雖tuy 為vi 惡ác 行hành

亦diệc 不bất 數sác 數sác 行hành

於ư 彼bỉ 意ý 不bất 樂lạc

知tri 惡ác 之chi 為vi 苦khổ


[20]
Dù ai làm việc ác
Cũng không luôn luôn làm
Ý họ chẳng an vui
Biết ác là khổ đau


人nhân 能năng 作tác 其kỳ 福phước

亦diệc 當đương 數sác 數sác 造tạo

於ư 彼bỉ 意ý 願nguyện 樂nhạo

善thiện 愛ái 其kỳ 福phước 報báo


[21]
Ai khéo làm phước thiện
Cũng sẽ luôn luôn làm
Ý họ nguyện an vui
Khéo thọ phước báo đó


先tiên 當đương 制chế 善thiện 心tâm

攝nhiếp 持trì 惡ác 根căn 本bổn

由do 是thị 興hưng 福phước 業nghiệp

心tâm 由do 樂nhạo 於ư 惡ác


[22]
Trước hãy khéo điều tâm
Nhiếp trì gốc của ác
Thì phước sẽ tăng trưởng
Nghiệp ác do tâm tạo


為vi 惡ác 雖tuy 復phục 少thiểu

後hậu 世thế 受thọ 苦khổ 深thâm

當đương 獲hoạch 無vô 邊biên 報báo

如như 毒độc 在tại 心tâm 腹phúc


[23]
Làm ác tuy rất ít
Đời sau chịu lắm khổ
Báo ứng sẽ vô biên
Như độc vào trong tim


為vi 福phước 雖tuy 微vi 少thiểu

後hậu 受thọ 大đại 福phước 德đức

當đương 獲hoạch 大đại 果quả 報báo

如như 種chúng 獲hoạch 真chân 實thật


[24]
Làm phước tuy rất ít
Đời sau thọ đại phước
Sẽ được phước báo lớn
Do gieo quả chân thật


無vô 過quá 而nhi 強cưỡng 輕khinh

無vô 恚khuể 而nhi 強cưỡng 侵xâm

當đương 於ư 十thập 品phẩm 處xứ

便tiện 當đương 趣thú 於ư 彼bỉ


[25]
Không lỗi mà khinh khi
Không sân mà xâm đoạt
Họ phải chịu mười thứ
Sẽ liền đến nơi kia:


痛thống 癢dạng 語ngữ 麤thô 獷quánh

此thử 形hình 必tất 壞hoại 敗bại

眾chúng 病bệnh 所sở 逼bức 切thiết

心tâm 亂loạn 而nhi 不bất 定định


[26]
Đau đớn lời thô ác
Thân thể bị tổn thương
Bệnh tật bức thảm thiết
Tâm loạn mà chẳng an


宗tông 族tộc 別biệt 離ly 散tán

財tài 貨hóa 費phí 耗hao 盡tận

為vị 賊tặc 所sở 劫kiếp 掠lược

所sở 願nguyện 不bất 從tùng 意ý


[27]
Thân quyến biệt ly tan
Tài sản hao hụt hết
Bị giặc cướp đoạt mất
Sở nguyện chẳng toại ý


或hoặc 復phục 無vô 數số 變biến

為vị 火hỏa 所sở 焚phần 燒thiêu

身thân 壞hoại 無vô 智trí 慧tuệ

亦diệc 趣thú 於ư 十thập 品phẩm


[28]
Hoặc bị vô số thứ
Bị lửa thiêu cháy rụi
Khi chết đọa địa ngục
Đó là mười tai ương


作tác 惡ác 勿vật 言ngôn 無vô

人nhân 作tác 言ngôn 無vô 罪tội

屏bính 隈ôi 言ngôn 無vô 罪tội

斯tư 皆giai 有hữu 證chứng 驗nghiệm


[29]
Làm ác chớ nói không
Đã làm nói vô tội
Che giấu bảo chẳng tội
Nó đều có quả báo


作tác 惡ác 言ngôn 有hữu 憂ưu

久cửu 作tác 亦diệc 言ngôn 憂ưu

憂ưu 屏bính 隈ôi 亦diệc 言ngôn

憂ưu 彼bỉ 報báo 亦diệc 憂ưu


[30]
Làm ác lời buồn lo
Đã làm chịu sầu muộn
Che giấu lại lo âu
Quả báo cũng ưu sầu


此thử 憂ưu 彼bỉ 亦diệc 憂ưu

惡ác 行hành 二nhị 俱câu 憂ưu

彼bỉ 憂ưu 彼bỉ 受thọ 報báo

見kiến 行hành 乃nãi 審thẩm 知tri


[31]
Gây ưu đời sau ưu
Tạo ác với sầu muộn
Sợ hãi luôn ưu phiền
Thấy tội lòng ngậm ngùi


此thử 喜hỷ 彼bỉ 亦diệc 喜hỷ

福phước 行hành 二nhị 俱câu 喜hỷ

彼bỉ 喜hỷ 彼bỉ 受thọ 報báo

見kiến 行hành 自tự 清thanh 淨tịnh


[32]
Tạo vui đời sau vui
Làm thiện với hoan hỷ
Hân hoan thường vui vẻ
Thấy phước tâm an nhiên


此thử 煮chử 彼bỉ 亦diệc 煮chử

罪tội 行hành 二nhị 俱câu 煮chử

彼bỉ 煮chử 彼bỉ 受thọ 報báo

見kiến 行hành 自tự 有hữu 驗nghiệm


[33]
Gây khổ đời sau khổ
Tạo tội với thống khổ
Báo ứng luôn đau đớn
Thấy tội lòng ngậm ngùi


作tác 福phước 不bất 作tác 惡ác

皆giai 由do 宿túc 行hành 法pháp

終chung 不bất 畏úy 死tử 徑kính

如như 船thuyền 截tiệt 流lưu 渡độ


[34]
Tu phước chẳng làm ác
Đều do nghiệp mình tạo
Mãi không sợ khi chết
Như thuyền lướt qua sông

相Tương 應Ứng 品Phẩm 第đệ 二nhị 十thập 九cửu
Phẩm 29: Tương Ứng



夜dạ 光quang 照chiếu 于vu 冥minh

至chí 日nhật 未vị 出xuất 間gian

日nhật 光quang 布bố 大đại 明minh

夜dạ 光quang 便tiện 黤yểm 黮đạm


[1]
Ánh trăng soi tối tăm
Khi trời chưa ló dạng
Nhật quang chiếu sáng khắp
Ánh trăng liền lu mờ


察sát 者giả 布bố 光quang 明minh

如Như 來Lai 未vị 出xuất 頃khoảnh

佛Phật 出xuất 放phóng 大đại 明minh

無vô 察sát 無vô 聲Thanh 聞Văn


[2]
Ngoại đạo chiếu ánh sáng
Khi Phật chưa xuất thế
Như Lai phóng đại minh
Ngoại đạo liền lu mờ


不bất 堅kiên 起khởi 堅kiên 想tưởng

堅kiên 起khởi 不bất 堅kiên 想tưởng

後hậu 不bất 至chí 於ư 堅kiên

由do 起khởi 邪tà 見kiến 故cố


[3]
Lấy thật cho là giả
Lấy giả cho là thật
Đó là tâm tà kiến
Không được lợi ích lành


堅kiên 而nhi 知tri 堅kiên 者giả

不bất 堅kiên 知tri 不bất 堅kiên

彼bỉ 人nhân 求cầu 於ư 堅kiên

正chánh 治trị 以dĩ 為vi 本bổn


[4]
Chân thật biết là thật
Hư ngụy biết là giả
Đó là tâm chánh kiến
Tất được lợi ích lành


愚ngu 者giả 以dĩ 為vi 堅kiên

反phản 被bị 九cửu 結kết 縛phược

如như 鳥điểu 墮đọa 羅la 網võng

斯tư 由do 愛ái 深thâm 固cố


[5]
Kẻ ngu chấp kiên cố
Phải bị chín trói buộc
Như chim sa vào lưới
Đều do đắm ái dục


諸chư 有hữu 懷hoài 狐hồ 疑nghi

今kim 世thế 及cập 後hậu 世thế

禪thiền 定định 盡tận 能năng 滅diệt

無vô 惱não 修tu 梵Phạm 行hành


[6]
Những ai có hoài nghi
Đời này và đời sau
Tĩnh lự khéo diệt sạch
Tịnh hành không não phiền


無vô 塵trần 離ly 於ư 塵trần

能năng 持trì 此thử 服phục 者giả

無vô 御ngự 無vô 所sở 至chí

此thử 不bất 應ưng 法Pháp 服phục


[7]
Tánh độc không nhổ trừ
Tham muốn lòng rong ruổi
Chưa thể tự điều phục
Không xứng mặc Pháp y


若nhược 能năng 除trừ 垢cấu 穢uế

修tu 戒giới 等đẳng 慧tuệ 定định

彼bỉ 應ưng 思tư 惟duy 業nghiệp

此thử 應ưng 服phục 袈ca 裟sa


[8]
Tánh độc khéo nhổ trừ
Giữ giới ý an nhiên
Tâm đó đã điều phục
Xứng đáng mặc Pháp y


不bất 以dĩ 柔nhu 和hòa 言ngôn

名danh 稱xưng 有hữu 所sở 至chí

人nhân 有hữu 善thiện 顏nhan 色sắc

乃nãi 懷hoài 巧xảo 偽ngụy 心tâm


[9]
Không dùng lời nhu hòa
Danh xưng vang khắp chốn
Dung nhan dù đẹp xinh
Mà lòng đầy gian xảo


有hữu 能năng 斷đoạn 是thị 者giả

永vĩnh 拔bạt 其kỳ 根căn 本bổn

智trí 者giả 除trừ 諸chư 穢uế

乃nãi 名danh 為vi 善thiện 色sắc


[10]
Ai khéo lìa việc ác
Nhổ tận đến gốc rễ
Bậc trí trừ các uế
Mới gọi là thiện sắc


不bất 以dĩ 色sắc 從tùng 容dung

暫tạm 覩đổ 知tri 人nhân 意ý

世thế 多đa 違vi 行hành 人nhân

遊du 蕩đãng 在tại 世thế 界giới


[11]
Chớ cho đẹp bên ngoài
Thoáng gặp mà biết lòng
Trên đời lắm kẻ xấu
Nhởn nhơ ở thế gian


如như 彼bỉ 虛hư 偽ngụy 鍮thâu

其kỳ 中trung 純thuần 有hữu 銅đồng

獨độc 遊du 無vô 畏úy 忌kỵ

內nội 穢uế 外ngoại 不bất 淨tịnh


[12]
Như vàng giả mạo kia
Bên trong toàn đồng thau
Rêu rao đi khắp nơi
Trong uế ngoài bất tịnh


貪tham 餮thiết 不bất 自tự 節tiết

三tam 轉chuyển 隨tùy 時thời 行hành

如như 圈quyển 被bị 養dưỡng 猪trư

數sác 數sác 受thọ 胞bào 胎thai


[13]
Ham ăn chẳng biết dừng
Suốt ngày chỉ nằm lì
Như chuồng để nuôi heo
Nên mãi thọ bào thai


人nhân 能năng 專chuyên 其kỳ 意ý

於ư 食thực 知tri 止chỉ 足túc

趣thú 欲dục 支chi 其kỳ 形hình

養dưỡng 壽thọ 守thủ 其kỳ 道Đạo


[14]
Ý ai khéo chuyên nhất
Ăn uống biết chừng mực
Thực là nhánh của dục
Tiết chế tu Chánh Đạo


觀quán 淨tịnh 而nhi 自tự 淨tịnh

諸chư 根căn 不bất 具cụ 足túc

於ư 食thực 無vô 厭yếm 足túc

斯tư 等đẳng 凡phàm 品phẩm 行hành

轉chuyển 增tăng 於ư 欲dục 意ý

如như 屋ốc 壞hoại 穿xuyên 漏lậu


[15]
Tà kiến cho thân tịnh
Các căn chẳng nhiếp phục
Ăn uống không chừng mực
Là pháp của phàm phu
Ý dục càng chuyển tăng
Như nhà mục rỉ chảy


當đương 觀quán 不bất 淨tịnh 行hành

諸chư 根căn 無vô 缺khuyết 漏lậu

於ư 食thực 知tri 止chỉ 足túc

有hữu 信tín 執chấp 精tinh 進tấn

不bất 恣tứ 於ư 欲dục 意ý

如như 風phong 吹xuy 泰thái 山sơn


[16]
Hãy quán thân bất tịnh
Các căn chẳng nhiếp phục
Ăn uống biết chừng mực
Tín tâm hành tinh tấn
Ý dục chẳng buông lung
Như gió thổi thái sơn


空không 閑nhàn 甚thậm 可khả 樂lạc

然nhiên 人nhân 不bất 樂nhạo 彼bỉ

無vô 欲dục 常thường 居cư 之chi

非phi 欲dục 之chi 所sở 處xử


[17]
Nơi vắng rất an lạc
Nhưng người chẳng thích mấy
Thánh hiền thường cư trú
Nơi ở của Đạo Nhân


難nan 移di 難nan 可khả 動động

如như 彼bỉ 重trùng 雪Tuyết 山Sơn

非phi 賢hiền 則tắc 不bất 現hiện

猶do 夜dạ 射xạ 冥minh 室thất


[18]
Khó dời khó dao động
Như núi Tuyết trùng trùng
Phi thánh tức chẳng hiện
Như đêm vào nhà tối


賢hiền 者giả 有hữu 千thiên 數số

智trí 者giả 在tại 叢tùng 林lâm

義nghĩa 理lý 極cực 深thâm 邃thúy

智trí 者giả 所sở 分phân 別biệt


[19]
Hiền giả có cả ngàn
Bậc trí tại tùng lâm
Nghĩa lý cực thâm thúy
Người trí khéo phân biệt


多đa 有hữu 眾chúng 生sanh 類loại

非phi 射xạ 而nhi 不bất 值trị

今kim 觀quán 此thử 義nghĩa 理lý

無vô 戒giới 人nhân 所sở 耻sỉ


[20]
Chúng sanh nhiều muôn loại
Chẳng tu nên chẳng chứng
Nay quán nghĩa lý này
Phạm giới bị người khinh


觀quán 有hữu 知tri 恐khủng 怖bố

變biến 易dịch 知tri 有hữu 無vô

是thị 故cố 不bất 樂nhạo 有hữu

當đương 念niệm 遠viễn 離ly 有hữu


[21]
Quán lậu biết sợ hãi
Biến đổi chẳng phải thường
Hữu lậu nên chớ thích
Nên nhớ lìa ba cõi


無vô 信tín 無vô 反phản 復phục

穿xuyên 牆tường 而nhi 盜đạo 竊thiết

斷đoạn 彼bỉ 希hy 望vọng 思tư

是thị 名danh 為vi 勇dũng 士sĩ


[22]
Bất tín chẳng xấu hổ
Xuyên tường mà trộm cắp
Đoạn trừ ý tưởng kia
Đó là bậc thượng nhân


除trừ 其kỳ 父phụ 母mẫu 緣duyên

王vương 家gia 及cập 二nhị 種chủng

徧biến 滅diệt 其kỳ 境cảnh 界giới

無vô 垢cấu 為vi 梵Phạm 行hành


[23]
Trước đoạn tâm tham ái
Kiêu mạn và tà kiến
Diệt sạch mọi kết sử
Vô cấu tu tịnh hành


若nhược 人nhân 無vô 所sở 依y

知tri 彼bỉ 所sở 貴quý 食thực

空không 及cập 無vô 相tướng 願nguyện

思tư 惟duy 以dĩ 為vi 行hành


[24]
Ăn uống biết chừng mực
Tài vật không cất giấu
Vô nguyện, không, vô tướng
Tu hành độ chúng sanh


鳥điểu 飛phi 於ư 虛hư 空không

而nhi 無vô 足túc 跡tích 現hiện

如như 彼bỉ 行hành 行hành 人nhân

言ngôn 說thuyết 無vô 所sở 趣thú


[25]
Như chim bay giữa trời
Dấu tích chẳng thể thấy
Như bậc tu hành kia
Diệu ngôn chẳng thể biết


諸chư 能năng 斷đoạn 有hữu 本bổn

不bất 依y 於ư 未vị 然nhiên

空không 及cập 無vô 相tướng 願nguyện

思tư 惟duy 以dĩ 為vi 行hành


[26]
Ai khéo đoạn gốc lậu
Không nương pháp vô thường
Vô nguyện, không, vô tướng
Tu hành độ chúng sanh


希hy 有hữu 諸chư 眾chúng 生sanh

多đa 不bất 順thuận 其kỳ 性tánh

有hữu 度độ 不bất 度độ 者giả

為vi 滅diệt 甚thậm 為vi 難nan


[27]
Ít có mấy chúng sanh
Phần nhiều chẳng thuận Đạo
Giả sử dù có người
Rất khó chứng diệt độ


諸chư 有hữu 平bình 等đẳng 說thuyết

法pháp 法pháp 共cộng 相tương 觀quán

盡tận 斷đoạn 諸chư 結kết 使sử

無vô 復phục 有hữu 熱nhiệt 惱não


[28]
Đúng sai của nhân thế
Hãy quán hết mọi pháp
Trừ sạch các kết sử
Nhiệt não vĩnh chẳng còn


行hành 路lộ 無vô 復phục 憂ưu

終chung 日nhật 得đắc 解giải 脫thoát

一nhất 切thiết 結kết 使sử 盡tận

無vô 復phục 有hữu 眾chúng 惱não


[29]
Tu hành chẳng ưu sầu
Ngày kia sẽ giải thoát
Trừ sạch mọi kết sử
Phiền não chẳng còn sanh


如như 鳥điểu 飛phi 虛hư 空không

而nhi 無vô 有hữu 所sở 礙ngại

彼bỉ 人nhân 獲hoạch 無vô 漏lậu

空không 無vô 相tướng 願nguyện 定định


[30]
Như chim bay giữa trời
Không gì gây trở ngại
Vị kia được vô lậu
Vô nguyện, không, vô tướng


如như 鳥điểu 飛phi 虛hư 空không

而nhi 無vô 有hữu 所sở 礙ngại

行hành 人nhân 到đáo 彼bỉ 岸ngạn

空không 無vô 相tướng 願nguyện 定định


[31]
Như chim bay giữa trời
Không gì gây trở ngại
Hành giả qua bờ kia
Vô nguyện, không, vô tướng


無vô 造tạo 無vô 有hữu 造tạo

造tạo 者giả 受thọ 煩phiền 惱não

非phi 造tạo 非phi 無vô 造tạo

前tiền 憂ưu 後hậu 亦diệc 憂ưu


[32]
Việc ác chớ nên tạo
Ai tạo chịu phiền não
Việc sai chớ nên làm
Trước sầu sau cũng sầu


造tạo 者giả 為vi 善thiện 妙diệu

以dĩ 作tác 不bất 懷hoài 憂ưu

造tạo 而nhi 樂lạc 而nhi 造tạo

生sanh 天thiên 受thọ 歡hoan 樂lạc


[33]
Việc thiện hãy nên tạo
Ai tạo chẳng ưu sầu
Việc vui hãy nên làm
Sanh thiên thọ vui sướng


虛hư 空không 無vô 轍triệt 迹tích

沙Sa 門Môn 無vô 外ngoại 意ý

眾chúng 人nhân 盡tận 樂nhạo 惡ác

唯duy 佛Phật 淨tịnh 無vô 穢uế


[34]
Hư không chẳng dấu vết
Đạo Nhân chẳng ý dơ
Người đời ưa làm ác
Chỉ Phật tịnh vô uế


虛hư 空không 無vô 轍triệt 迹tích

沙Sa 門Môn 無vô 外ngoại 意ý

世thế 間gian 皆giai 無vô 常thường

佛Phật 無vô 我ngã 所sở 有hữu


[35]
Hư không chẳng dấu vết
Đạo Nhân chẳng ý dơ
Thế gian đều vô thường
Phật lìa ngã, ngã sở


諸chư 天thiên 及cập 世thế 人nhân

一nhất 切thiết 行hành 相tương 應ứng

得đắc 脫thoát 一nhất 切thiết 苦khổ

離ly 愛ái 免miễn 輪luân 迴hồi


[36]
Chư thiên và thế nhân
Tương ứng tất cả hành
Thoát khỏi mọi khổ đau
Lìa ái miễn luân hồi


諸chư 天thiên 及cập 世thế 人nhân

一nhất 切thiết 行hành 相tương 應ứng

能năng 遠viễn 諸chư 惡ác 業nghiệp

不bất 墮đọa 於ư 惡ác 趣thú


[37]
Chư thiên và thế nhân
Tương ứng tất cả hành
Khéo xa những nghiệp ác
Không đọa ba đường ác


亦diệc 復phục 不bất 知tri 論luận

賢hiền 愚ngu 無vô 差sai 別biệt

若nhược 復phục 知tri 論luận 義nghĩa

所sở 說thuyết 無vô 垢cấu 跡tích


[38]
Cũng lại không biết luận
Trí ngu không phân biệt
Nếu lại biết luận nghĩa
Lời nói chẳng sai lầm


說thuyết 應ưng 法Pháp 議nghị 論luận

當đương 竪thụ 仙Tiên 人Nhân 幢tràng

法Pháp 幢tràng 為vi 仙Tiên 人Nhân

仙Tiên 人Nhân 為vi 法Pháp 幢tràng


[39]
Hãy đàm luận Chánh Pháp
Hãy dựng Phật Pháp tràng
Pháp tràng là Đại Tiên
Đại Tiên là Pháp tràng


或hoặc 有hữu 寂tịch 然nhiên 罵mạ

或hoặc 有hữu 在tại 眾chúng 罵mạ

或hoặc 有hữu 未vị 聲thanh 罵mạ

世thế 無vô 不bất 罵mạ 者giả


[40]
Hoặc chê do im lặng
Hoặc chê do nói nhiều
Hoặc chê do chưa nói
Chẳng ai không bị chê


一nhất 毀hủy 及cập 一nhất 譽dự

但đãn 利lợi 養dưỡng 其kỳ 名danh

非phi 有hữu 亦diệc 非phi 有hữu

則tắc 亦diệc 不bất 可khả 知tri


[41]
Lúc khen lúc hủy báng
Chỉ vì lợi với danh
Chẳng có cũng chẳng không
Tức cũng chẳng thể biết


智trí 人nhân 所sở 稱xưng 譽dự

若nhược 好hảo 兼kiêm 及cập 醜xú

智trí 人nhân 無vô 缺khuyết 漏lậu

慧tuệ 定định 得đắc 解giải 脫thoát

如như 紫tử 磨ma 真chân 金kim

內nội 外ngoại 徹triệt 清thanh 淨tịnh


[42]
Được người trí ngợi khen
Hoặc tốt hay là xấu
Người trí chẳng khiếm khuyết
Định tuệ được giải thoát
Như vàng ròng sắc tím
Trong ngoài tịnh xuyên suốt


猶do 如như 安An 明Minh 山Sơn

不bất 為vị 風phong 所sở 動động

智trí 人nhân 亦diệc 如như 是thị

不bất 為vị 毀hủy 譽dự 動động


[43]
Ví như núi Diệu Cao
Không bị gió lung lay
Người trí cũng như vậy
Chê khen chẳng động dao


如như 樹thụ 無vô 有hữu 根căn

無vô 枝chi 況huống 有hữu 葉diệp

健kiện 者giả 以dĩ 解giải 縛phược

誰thùy 能năng 毀hủy 其kỳ 德đức


[44]
Như cây không có rễ
Không cành huống là lá?
Bậc trí cởi trói buộc
Đức họ ai dám hủy?


無vô 垢cấu 無vô 有hữu 住trụ

身thân 壍tiệm 種chúng 苦khổ 子tử

最tối 勝thắng 無vô 有hữu 愛ái

天thiên 世thế 人nhân 不bất 知tri


[45]
Vô cấu chẳng chỗ nương
Thân lậu trồng nhân khổ
Tối thắng không còn ái
Trời người chẳng hay biết


猶do 如như 網võng 叢tùng 林lâm

無vô 愛ái 況huống 有hữu 餘dư

佛Phật 有hữu 無vô 量lượng 行hành

無vô 跡tích 誰thùy 跡tích 將tương


[46]
Ví như lưới rừng rậm
Vô ái huống có dư?
Phật có vô lượng hành
Không vết, vết ai đi?


若nhược 有hữu 不bất 欲dục 生sanh

以dĩ 生sanh 不bất 受thọ 有hữu

佛Phật 有hữu 無vô 量lượng 行hành

無vô 跡tích 誰thùy 跡tích 將tương


[47]
Nếu hữu chẳng dục sanh
Với sanh chẳng thọ hữu
Phật có vô lượng hành
Không vết, vết ai đi?


若nhược 欲dục 滅diệt 其kỳ 想tưởng

內nội 外ngoại 無vô 諸chư 因nhân

亦diệc 無vô 過quá 色sắc 想tưởng

四tứ 應ứng 不bất 受thọ 生sanh


[48]
Nếu muốn diệt vọng tưởng
Trong ngoài không các nhân
Cũng không vướng sắc tưởng
Bốn ứng chẳng thọ sanh


捨xả 前tiền 及cập 捨xả 後hậu

捨xả 間gian 越việt 於ư 有hữu

一nhất 切thiết 盡tận 皆giai 捨xả

不bất 復phục 受thọ 生sanh 老lão


[49]
Bỏ trước và bỏ sau
Bỏ giữa vượt các cõi
Tất cả đều buông bỏ
Chẳng còn thọ sanh già

法Pháp 集Tập 要Yếu 頌Tụng 經Kinh 卷quyển 第đệ 三tam
Kinh Pháp Tập Yếu Tụng ♦ Hết quyển 3

尊Tôn 者giả 法Pháp 救Cứu 集tập 。 宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 天Thiên 息Tức 災Tai 譯dịch 。
Soạn tập: Tôn giả Pháp Cứu
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thiên Tức Tai (?-1000)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 19/10/2014 ◊ Dịch nghĩa: 19/10/2014 ◊ Cập nhật: 26/4/2023

Cách đọc âm tiếng Phạn

Bhikṣu: bíc su
Đang dùng phương ngữ: BắcNam