大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Tổng Trì Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Quyển 2
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 身thân 心tâm 泰thái 然nhiên 。 念niệm 無vô 始thỉ 來lai 。 失thất 卻khước 本bổn 心tâm 。 妄vọng 認nhận 緣duyên 塵trần 。 分phân 別biệt 影ảnh 事sự 。 今kim 日nhật 開khai 悟ngộ 。 如như 失thất 乳nhũ 兒nhi 。 忽hốt 遇ngộ 慈từ 母mẫu 。 合hợp 掌chưởng 禮lễ 佛Phật 。 願nguyện 聞văn 如Như 來Lai 。 顯hiển 出xuất 身thân 心tâm 。 真chân 妄vọng 虛hư 實thật 。 現hiện 前tiền 生sanh 滅diệt 。 與dữ 不bất 生sanh 滅diệt 。 二nhị 發phát 明minh 性tánh 。
Khi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng nghe lời dạy bảo của Phật, thân tâm của họ an nhiên. Họ nhận ra rằng từ vô thỉ đến nay đã đánh mất bổn tâm. Thay vào đó, họ nhận lầm duyên trần và hình bóng của sự phân biệt. Bây giờ họ đều khai ngộ. Họ như những đứa trẻ thất lạc bỗng nhiên gặp lại mẹ hiền. Họ chắp tay đảnh lễ Phật. Họ muốn được nghe Như Lai hiển lộ tánh tương phản của thân và tâm: cái gì là chân và cái gì là vọng, cái gì là thật và cái gì là giả, cái gì hình thành rồi hoại diệt và cái gì bất sanh bất diệt.
時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 起khởi 立lập 白bạch 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Thắng Quân đứng lên và thưa với Phật rằng:
我ngã 昔tích 未vị 承thừa 。 諸chư 佛Phật 誨hối 敕sắc 。 見kiến 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 毘Tỳ 羅La 胝Chi 子Tử 。 咸hàm 言ngôn 此thử 身thân 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 名danh 為vi 涅Niết 槃Bàn 。 我ngã 雖tuy 值trị 佛Phật 。 今kim 猶do 狐hồ 疑nghi 。 云vân 何hà 發phát 揮huy 。 證chứng 知tri 此thử 心tâm 。 不bất 生sanh 滅diệt 地địa 。 今kim 此thử 大đại 眾chúng 。 諸chư 有hữu 漏lậu 者giả 。 咸hàm 皆giai 願nguyện 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Trước khi được Phật chỉ dạy, thuở xưa con đã gặp ngoại đạo Hắc Lãnh Tiễn Phát và Đẳng Thắng Bất Tác Tử. Cả hai đồng bảo rằng, thân này sau khi chết sẽ hoàn toàn đoạn diệt và đó gọi là tịch diệt. Tuy nay đã gặp Phật nhưng con vẫn hoài nghi. Làm sao con có thể chứng biết cái tâm này không sanh không diệt? Bây giờ ở giữa đại chúng nơi đây, các vị hữu lậu thảy đều muốn nghe."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
汝nhữ 身thân 現hiện 在tại 。 今kim 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 此thử 肉nhục 身thân 。 為vi 同đồng 金kim 剛cang 。 常thường 住trụ 不bất 朽hủ 。 為vi 復phục 變biến 壞hoại 。
"Ta nay lại hỏi về thân thể hiện tại của ông. Thân xác thịt này của ông là đồng với kim cang, thường trụ bất hoại, hay là sẽ biến đổi hư hoại?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 此thử 身thân 。 終chung 從tùng 變biến 滅diệt 。
"Thưa Thế Tôn! Hiện tại thân này của con sẽ luôn biến đổi cho tới khi hoại diệt."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 未vị 曾tằng 滅diệt 。 云vân 何hà 知tri 滅diệt 。
"Này đại vương! Ông chưa từng trải qua hoại diệt thì làm sao biết mình sẽ hoại diệt?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 此thử 無vô 常thường 。 變biến 壞hoại 之chi 身thân 。 雖tuy 未vị 曾tằng 滅diệt 。 我ngã 觀quán 現hiện 前tiền 。 念niệm 念niệm 遷thiên 謝tạ 。 新tân 新tân 不bất 住trụ 。 如như 火hỏa 成thành 灰hôi 。 漸tiệm 漸tiệm 銷tiêu 殞vẫn 。 殞vẫn 亡vong 不bất 息tức 。 決quyết 知tri 此thử 身thân 。 當đương 從tùng 滅diệt 盡tận 。
"Thưa Thế Tôn! Thân này của con là vô thường và sẽ biến đổi hư hoại, mặc dù nó chưa từng hoại diệt. Nhưng bây giờ con quán sát thì thấy từng niệm của con phai đi, rồi niệm mới nối tiếp và cũng chẳng trụ, như lửa cháy thành tro rồi dần dần tiêu mất và hoại diệt chẳng ngừng. Qua đó con chắc chắn biết rằng, thân này cũng sẽ diệt tận."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 大đại 王vương 。 汝nhữ 今kim 生sanh 齡linh 。 已dĩ 從tùng 衰suy 老lão 。 顏nhan 貌mạo 何hà 如như 。 童đồng 子tử 之chi 時thời 。
"Như thị, đại vương! Ông nay đã già yếu. Nhan mạo bây giờ mà so với thời trẻ thơ thì như thế nào?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 昔tích 孩hài 孺nhụ 。 膚phu 腠thấu 潤nhuận 澤trạch 。 年niên 至chí 長trưởng 成thành 。 血huyết 氣khí 充sung 滿mãn 。 而nhi 今kim 頹đồi 齡linh 。 迫bách 於ư 衰suy 耄mạo 。 形hình 色sắc 枯khô 悴tụy 。 精tinh 神thần 昏hôn 昧muội 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 逮đãi 將tương 不bất 久cửu 。 如như 何hà 見kiến 比tỉ 。 充sung 盛thịnh 之chi 時thời 。
"Thưa Thế Tôn! Khi con là một đứa bé ở thuở xưa, làn da trơn mịn và tràn đầy năng lượng cho đến tuổi trưởng thành. Nhưng bây giờ ở lứa tuổi già suy, hình sắc khô héo, tinh thần lờ đờ, tóc bạc trắng, da mặt nhăn nheo, và e rằng không còn nhiều thời gian cho con nữa. Sức khỏe bây giờ thì làm sao mà có thể sánh với thời trai trẻ chứ?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 之chi 形hình 容dung 。 應ưng 不bất 頓đốn 朽hủ 。
"Này đại vương! Hình mạo của ông chẳng thể hốt nhiên suy yếu như thế."
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 變biến 化hóa 密mật 移di 。 我ngã 誠thành 不bất 覺giác 。 寒hàn 暑thử 遷thiên 流lưu 。 漸tiệm 至chí 於ư 此thử 。
"Thưa Thế Tôn! Sự biến đổi quá vi tế nên con khó nhận biết. Trải qua bao mùa lạnh nóng đổi dời và dần dần thì con trở thành như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 年niên 二nhị 十thập 。 雖tuy 號hiệu 年niên 少thiếu 。 顏nhan 貌mạo 已dĩ 老lão 。 初sơ 十thập 歲tuế 時thời 。 三tam 十thập 之chi 年niên 。 又hựu 衰suy 二nhị 十thập 。 於ư 今kim 六lục 十thập 。 又hựu 過quá 於ư 二nhị 。 觀quan 五ngũ 十thập 時thời 。 宛uyển 然nhiên 強cường 壯tráng 。
Vì sao thế? Bởi khi con 20 tuổi, tuy gọi là thời niên thiếu, nhưng nhan mạo đã già hơn so với lúc 10 tuổi. Ở tuổi 30 thì suy yếu hơn so với lúc 20 tuổi. Và bây giờ ở tuổi 62, con nhìn lại lúc 50 tuổi như một thời cường tráng.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 見kiến 密mật 移di 。 雖tuy 此thử 殂tồ 落lạc 。 其kỳ 間gian 流lưu 易dị 。 且thả 限hạn 十thập 年niên 。 若nhược 復phục 令linh 我ngã 。 微vi 細tế 思tư 惟duy 。 其kỳ 變biến 寧ninh 唯duy 。 一nhất 紀kỷ 二nhị 紀kỷ 。 實thật 唯duy 年niên 變biến 。 豈khởi 唯duy 年niên 變biến 。 亦diệc 兼kiêm 月nguyệt 化hóa 。 何hà 直trực 月nguyệt 化hóa 。 兼kiêm 又hựu 日nhật 遷thiên 。 沉trầm 思tư 諦đế 觀quán 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 念niệm 念niệm 之chi 間gian 。 不bất 得đắc 停đình 住trụ 。 故cố 知tri 我ngã 身thân 。 終chung 從tùng 變biến 滅diệt 。
Thưa Thế Tôn! Xem xét những biến đổi vi tế này, nay con nhận thấy rằng những sự thay đổi dẫn đến cái chết không phải chỉ từ mười năm đến mười năm, mà chúng phân ra từng giai đoạn nhỏ. Xem xét kỹ hơn, những sự biến đổi ấy xảy ra từ năm này sang năm khác. Mà nói đúng hơn, làm sao mà chúng chỉ xảy ra từng năm chứ? Những sự biến đổi ấy cũng xảy ra từng tháng. Làm sao mà chúng chỉ xảy ra từng tháng? Những sự biến đổi ấy cũng xảy ra từng ngày. Và nếu ai tư duy kỹ, họ sẽ thấy có những sự thay đổi không ngừng trong từng niệm. Cho nên con biết rằng thân con sẽ biến đổi cho đến khi hoại diệt."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
汝nhữ 見kiến 變biến 化hóa 。 遷thiên 改cải 不bất 停đình 。 悟ngộ 知tri 汝nhữ 滅diệt 。 亦diệc 於ư 滅diệt 時thời 。 汝nhữ 知tri 身thân 中trung 。 有hữu 不bất 滅diệt 耶da 。
"Ông thấy những sự biến hóa đổi dời không ngừng đó mà ngộ ra rằng ông sẽ hoại diệt. Nhưng có biết rằng khi ông hoại diệt, có thứ trong ông mà sẽ không hoại diệt với ông chăng?"
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 佛Phật 。
Vua Thắng Quân chắp tay và thưa với Phật rằng:
我ngã 實thật 不bất 知tri 。
"Dạ, con thật không biết."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 今kim 示thị 汝nhữ 。 不bất 生sanh 滅diệt 性tánh 。
"Ta nay sẽ chỉ cho ông biết thể tánh bất sanh bất diệt.
大đại 王vương 。 汝nhữ 年niên 幾kỷ 時thời 。 見kiến 恒Hằng 河Hà 水thủy 。
Này đại vương! Khi ông thấy nước sông Hằng đầu tiên là lúc khoảng mấy tuổi?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
我ngã 生sanh 三tam 歲tuế 。 慈từ 母mẫu 攜huề 我ngã 。 謁yết 耆Kỳ 婆Bà 天Thiên 。 經kinh 過quá 此thử 流lưu 。 爾nhĩ 時thời 即tức 知tri 。 是thị 恒Hằng 河Hà 水thủy 。
"Dạ, lúc lên ba tuổi, mẹ hiền của con đã dẫn con đến diện kiến Trường Mạng Thiên. Khi đi qua một dòng sông, con liền biết đó là nước sông Hằng."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 二nhị 十thập 之chi 時thời 。 衰suy 於ư 十thập 歲tuế 。 乃nãi 至chí 六lục 十thập 。 日nhật 月nguyệt 歲tuế 時thời 。 念niệm 念niệm 遷thiên 變biến 。 則tắc 汝nhữ 三tam 歲tuế 。 見kiến 此thử 河hà 時thời 。 至chí 年niên 十thập 三tam 。 其kỳ 水thủy 云vân 何hà 。
"Này đại vương! Như lời ông nói, khi ông 20 tuổi thì đã suy yếu hơn so với lúc 10 tuổi. Ngày tháng năm trôi qua, trong từng niệm luôn có sự đổi dời cho tới khi ông 60 tuổi. Hãy nghĩ xem lúc ông 3 tuổi đã nhìn thấy con sông đó, rồi đến khi 13 tuổi, nước của con sông đó như thế nào?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
如như 三tam 歲tuế 時thời 。 宛uyển 然nhiên 無vô 異dị 。 乃nãi 至chí 於ư 今kim 。 年niên 六lục 十thập 二nhị 。 亦diệc 無vô 有hữu 異dị 。
"Dạ, nó giống như hồi con 3 tuổi. Và cho đến bây giờ, khi con 62 tuổi, nó vẫn giống như vậy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 今kim 自tự 傷thương 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 其kỳ 面diện 必tất 定định 。 皺trứu 於ư 童đồng 年niên 。 則tắc 汝nhữ 今kim 時thời 。 觀quan 此thử 恒Hằng 河Hà 。 與dữ 昔tích 童đồng 時thời 。 觀quan 河hà 之chi 見kiến 。 有hữu 童đồng 耄mạo 否phủ 。
"Nay ông tự thương cảm cho mái tóc bạc và khuôn mặt nhăn nheo của mình. Chắc chắn rằng khuôn mặt hiện giờ của ông đã có nhiều nếp nhăn so với thời trẻ thơ. Nhưng nay khi ông nhìn lại sông Hằng, thị giác của ông bây giờ có khác biệt gì so với thị giác lúc còn thơ ấu chăng?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 面diện 雖tuy 皺trứu 。 而nhi 此thử 見kiến 精tinh 。 性tánh 未vị 曾tằng 皺trứu 。 皺trứu 者giả 為vi 變biến 。 不bất 皺trứu 非phi 變biến 。 變biến 者giả 受thọ 滅diệt 。 彼bỉ 不bất 變biến 者giả 。 元nguyên 無vô 生sanh 滅diệt 。 云vân 何hà 於ư 中trung 。 受thọ 汝nhữ 生sanh 死tử 。 而nhi 猶do 引dẫn 彼bỉ 。 末Mạt 伽Già 黎Lê 等đẳng 。 都đô 言ngôn 此thử 身thân 。 死tử 後hậu 全toàn 滅diệt 。
"Này đại vương! Tuy mặt của ông bị nhăn, nhưng bổn tánh của thị giác chưa từng bị nhăn. Những gì bị nhăn sẽ biến đổi. Những gì chẳng bị nhăn sẽ không biến đổi. Những gì biến đổi sẽ hoại diệt. Còn những gì không biến đổi thì chưa từng có sanh hay diệt. Thế thì làm sao nó bị ảnh hưởng bởi sự sanh tử của ông chứ? Cho nên ông không cần phải lo lắng đối với lời nói của ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác, rằng sau khi thân này chết đi sẽ hoàn toàn hoại diệt."
王vương 聞văn 是thị 言ngôn 。 信tín 知tri 身thân 後hậu 。 捨xả 生sanh 趣thú 生sanh 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 踴dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi nghe lời ấy, nhà vua tin nhận và biết rằng sau khi xả thân này sẽ chuyển sanh. Lúc ấy nhà vua cùng với các đại chúng vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có.
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 禮lễ 佛Phật 合hợp 掌chưởng 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Bấy giờ ngài Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, chắp tay đảnh lễ Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 聞văn 。 必tất 不bất 生sanh 滅diệt 。 云vân 何hà 世Thế 尊Tôn 。 名danh 我ngã 等đẳng 輩bối 。 遺di 失thất 真chân 性tánh 。 顛điên 倒đảo 行hành 事sự 。 願nguyện 興hưng 慈từ 悲bi 。 洗tẩy 我ngã 塵trần 垢cấu 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác và thính giác đều không sanh diệt, vậy sao Thế Tôn lại nói rằng chúng con đã đánh mất chân tánh của mình và làm những việc điên đảo? Kính mong Thế Tôn khởi lòng từ bi mà tẩy trừ trần cấu của chúng con."
即tức 時thời 如Như 來Lai 。 垂thùy 金kim 色sắc 臂tý 。 輪luân 手thủ 下hạ 指chỉ 。 示thị 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Như Lai rũ cánh tay sắc vàng và làm cho những ngón tay có hình bánh xe hướng xuống, rồi bảo ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 見kiến 我ngã 。 母mẫu 陀đà 羅la 手thủ 。 為vi 正chánh 為vi 倒đảo 。
"Ông vừa mới thấy Ta làm thành thủ ấn. Nó đang đảo ngược hay thẳng đứng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
世thế 間gian 眾chúng 生sanh 。 以dĩ 此thử 為vi 倒đảo 。 而nhi 我ngã 不bất 知tri 。 誰thùy 正chánh 誰thùy 倒đảo 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng sanh ở thế gian sẽ cho đó là đảo ngược. Riêng con không biết cái gì là đảo ngược và cái gì là thẳng đứng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 世thế 間gian 人nhân 。 以dĩ 此thử 為vi 倒đảo 。 即tức 世thế 間gian 人nhân 。 將tương 何hà 為vi 正chánh 。
"Nếu người thế gian cho đó là đảo ngược, thế thì cái gì mà người thế gian sẽ cho là thẳng đứng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
如Như 來Lai 豎thụ 臂tý 。 兜đâu 羅la 綿miên 手thủ 。 上thượng 指chỉ 於ư 空không 。 則tắc 名danh 為vi 正chánh 。
"Dạ, họ sẽ gọi là thẳng đứng nếu Như Lai dựng đứng cánh tay mềm mại như bông gòn và những ngón tay chỉ thẳng lên không trung."
佛Phật 即tức 豎thụ 臂tý 。 告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Đức Phật liền dựng đứng cánh tay của Ngài và bảo Tôn giả Khánh Hỷ rằng:
若nhược 此thử 顛điên 倒đảo 。 首thủ 尾vĩ 相tương 換hoán 。 諸chư 世thế 間gian 人nhân 。 一nhất 倍bội 瞻chiêm 視thị 。 則tắc 知tri 汝nhữ 身thân 。 與dữ 諸chư 如Như 來Lai 。 清thanh 淨tịnh 法Pháp 身thân 。 比tỉ 類loại 發phát 明minh 。 如Như 來Lai 之chi 身thân 。 名danh 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 汝nhữ 等đẳng 之chi 身thân 。 號hiệu 性tánh 顛điên 倒đảo 。 隨tùy 汝nhữ 諦đế 觀quán 。 汝nhữ 身thân 佛Phật 身thân 。 稱xưng 顛điên 倒đảo 者giả 。 名danh 字tự 何hà 處xứ 。 號hiệu 為vi 顛điên 倒đảo 。
"Một khi những người thế gian nhìn thấy đầu đuôi thay đổi lẫn nhau, họ sẽ mê loạn. Cũng như vậy, phải biết rằng, nếu thân của ông so với Pháp thân thanh tịnh của chư Như Lai, thì như so sánh thân Chánh Biến Tri của Như Lai đối với thân điên đảo của các ông vậy. Ông hãy quán sát tường tận, nếu thân ông so với thân Phật thì gọi là điên đảo, nhưng chính xác thì tánh điên đảo tìm thấy ở chỗ nào?"
於ư 時thời 阿A 難Nan 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 瞪trừng 瞢măng 瞻chiêm 佛Phật 。 目mục 睛tình 不bất 瞬thuấn 。 不bất 知tri 身thân 心tâm 。 顛điên 倒đảo 所sở 在tại 。
Đến đây ngài Khánh Hỷ và các đại chúng đều trơ mắt nhìn Phật và mắt không hề nháy. Họ chẳng biết tánh điên đảo ở chỗ nào trong thân và tâm.
佛Phật 興hưng 慈từ 悲bi 。 哀ai 愍mẫn 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bấy giờ Đức Phật khởi lòng từ bi mà thương xót ngài Khánh Hỷ cùng các đại chúng.
發phát 海hải 潮triều 音âm 。 遍biến 告cáo 同đồng 會hội 。
Với âm thanh như hải triều, Đức Phật bảo khắp đại hội rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 常thường 說thuyết 言ngôn 。 色sắc 心tâm 諸chư 緣duyên 。 及cập 心tâm 所sở 使sử 。 諸chư 所sở 緣duyên 法pháp 。 唯duy 心tâm 所sở 現hiện 。 汝nhữ 身thân 汝nhữ 心tâm 。 皆giai 是thị 妙diệu 明minh 。 真chân 精tinh 妙diệu 心tâm 。 中trung 所sở 現hiện 物vật 。 云vân 何hà 汝nhữ 等đẳng 。 遺di 失thất 本bổn 妙diệu 。 圓viên 妙diệu 明minh 心tâm 。 寶bảo 明minh 妙diệu 性tánh 。 認nhận 悟ngộ 中trung 迷mê 。
"Các thiện nam tử! Ta thường nói rằng, tất cả sắc pháp, tâm pháp, các pháp thuộc tâm, và những pháp khác đều do các duyên khởi sanh. Hết thảy pháp nương nơi duyên chỉ là sự biến hiện của tâm. Thân ông và tâm ông đều hiện ở trong tâm nhiệm mầu, chân thật vi diệu và tinh khiết trong sáng. Tại sao các ông lại đánh mất bổn nguyên nhiệm mầu, vi diệu minh tâm, và bảo minh diệu tánh, rồi nhận mê lầm ở trong giác ngộ?
晦hối 昧muội 為vi 空không 。 空không 晦hối 暗ám 中trung 。 結kết 暗ám 為vi 色sắc 。 色sắc 雜tạp 妄vọng 想tưởng 。 想tưởng 相tướng 為vi 身thân 。 聚tụ 緣duyên 內nội 搖dao 。 趣thú 外ngoại 奔bôn 逸dật 。 昏hôn 擾nhiễu 擾nhiễu 相tướng 。 以dĩ 為vi 心tâm 性tánh 。 一nhất 迷mê 為vi 心tâm 。 決quyết 定định 惑hoặc 為vi 。 色sắc 身thân 之chi 內nội 。
Tinh thần hắc ám tạo thành rỗng không hôn muội. Cái rỗng không hôn muội này ở trong hắc ám kết hợp với tối tăm mà hình thành sắc. Sắc tạp loạn với vọng tưởng mà tạo thành thân. Duyên hội tụ bên trong dao động thân này và hướng sự chú ý ra ngoài. Chúng sanh cho rằng tướng của sự hôn ám nhiễu loạn này là tánh của tâm. Một khi mê lầm cho nó là tâm, chúng sanh chắc chắn bị mê hoặc và cho rằng tâm ở trong sắc thân.
不bất 知tri 色sắc 身thân 。 外ngoại 洎kịp 山sơn 河hà 。 虛hư 空không 大đại 地địa 。 咸hàm 是thị 妙diệu 明minh 。 真chân 心tâm 中trung 物vật 。 譬thí 如như 澄trừng 清thanh 。 百bách 千thiên 大đại 海hải 。 棄khí 之chi 唯duy 認nhận 。 一nhất 浮phù 漚âu 體thể 。 目mục 為vi 全toàn 潮triều 。 窮cùng 盡tận 瀛doanh 渤bột 。 汝nhữ 等đẳng 即tức 是thị 。 迷mê 中trung 倍bội 人nhân 。 如như 我ngã 垂thùy 手thủ 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。 如Như 來Lai 說thuyết 為vi 。 可khả 憐lân 愍mẫn 者giả 。
Họ không biết rằng, sắc thân và tất cả mọi vật ở ngoài thân--như là sông, núi, đất đai, và hư không--đều bao hàm ở trong diệu minh chân tâm. Họ chỉ nhận biết một bọt nước mà bỏ quên cả đại dương mênh mông lắng trong. Họ thấy bọt nước kia trôi ở đó và nghĩ rằng nó là toàn bộ nước thủy triều đang đẩy về những nơi tận cùng của biển. Các ông ở trong mê muội lại càng si mê. Đây tựa như sự điên đảo khi Ta rũ tay xuống--không chút sai khác. Bởi vậy Như Lai mới nói rằng các ông thật đáng thương."
阿A 難Nan 承thừa 佛Phật 。 悲bi 救cứu 深thâm 誨hối 。 垂thùy 泣khấp 叉xoa 手thủ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nghe được lời dạy bảo thâm sâu và từ bi cứu độ của Phật, ngài Khánh Hỷ rơi lệ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
我ngã 雖tuy 承thừa 佛Phật 。 如như 是thị 妙diệu 音âm 。 悟ngộ 妙diệu 明minh 心tâm 。 元nguyên 所sở 圓viên 滿mãn 。 常thường 住trụ 心tâm 地địa 。 而nhi 我ngã 悟ngộ 佛Phật 。 現hiện 說thuyết 法Pháp 音âm 。 現hiện 以dĩ 緣duyên 心tâm 。 允duẫn 所sở 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 徒đồ 獲hoạch 此thử 心tâm 。 未vị 敢cảm 認nhận 為vi 。 本bổn 元nguyên 心tâm 地địa 。 願nguyện 佛Phật 哀ai 愍mẫn 。 宣tuyên 示thị 圓viên 音âm 。 拔bạt 我ngã 疑nghi 根căn 。 歸quy 無vô 上thượng 道Đạo 。
"Khi nghe được âm thanh vi diệu của Phật, con ngộ rằng tâm trong sáng nhiệm mầu của con là bổn nguyên viên mãn và thường trụ tâm địa. Nhưng nếu với lòng thành khẩn khát ngưỡng mà con giác ngộ qua Pháp âm tuyên thuyết của Phật, thì tức là con đang dùng tâm duyên. Đạt được tâm này, con không dám cảm nhận là bổn nguyên tâm địa. Kính mong Đức Phật thương xót mà tuyên giảng khai thị với âm thanh viên mãn để bạt trừ gốc nghi của con và dẫn về Đạo vô thượng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 等đẳng 尚thượng 以dĩ 。 緣duyên 心tâm 聽thính 法Pháp 。 此thử 法Pháp 亦diệc 緣duyên 。 非phi 得đắc 法pháp 性tánh 。
"Các ông vẫn còn dùng tâm duyên để nghe Pháp. Do bởi Pháp cũng trở thành duyên nên các ông không ngộ pháp tánh.
如như 人nhân 以dĩ 手thủ 。 指chỉ 月nguyệt 示thị 人nhân 。 彼bỉ 人nhân 因nhân 指chỉ 。 當đương 應ưng 看khán 月nguyệt 。 若nhược 復phục 觀quan 指chỉ 。 以dĩ 為vi 月nguyệt 體thể 。 此thử 人nhân 豈khởi 唯duy 。 亡vong 失thất 月nguyệt 輪luân 。 亦diệc 亡vong 其kỳ 指chỉ 。
Đây ví như có người lấy ngón tay chỉ mặt trăng để cho kẻ khác thấy. Kẻ kia do nhờ ngón tay chỉ đến mà thấy được mặt trăng. Nhưng nếu họ lại nhìn ngón tay rồi cho đó là mặt trăng, chẳng những không thấy mặt trăng mà còn nhầm lẫn ngón tay của người kia.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 所sở 標tiêu 指chỉ 。 為vi 明minh 月nguyệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi kẻ đó cho ngón tay là mặt trăng trong sáng vậy.
豈khởi 唯duy 亡vong 指chỉ 。 亦diệc 復phục 不bất 識thức 。 明minh 之chi 與dữ 暗ám 。
Không những họ nhận lầm ngón tay mà lại còn chẳng phân biệt đâu là sáng và đâu là tối.
何hà 以dĩ 故cố 。 即tức 以dĩ 指chỉ 體thể 。 為vi 月nguyệt 明minh 性tánh 。 明minh 暗ám 二nhị 性tánh 。 無vô 所sở 了liễu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ cho ngón tay là tánh trong sáng của mặt trăng và hoàn toàn chẳng hiểu tánh của sáng hay tối.
汝nhữ 亦diệc 如như 是thị 。
Ông thì cũng như vậy.
若nhược 以dĩ 分phân 別biệt 。 我ngã 說thuyết 法Pháp 音âm 。 為vi 汝nhữ 心tâm 者giả 。 此thử 心tâm 自tự 應ưng 。 離ly 分phân 別biệt 音âm 。 有hữu 分phân 別biệt 性tánh 。 譬thí 如như 有hữu 客khách 。 寄ký 宿túc 旅lữ 亭đình 。 暫tạm 止chỉ 便tiện 去khứ 。 終chung 不bất 常thường 住trụ 。 而nhi 掌chưởng 亭đình 人nhân 。 都đô 無vô 所sở 去khứ 。 名danh 為vi 亭đình 主chủ 。
Nếu cho rằng sự phân biệt Pháp âm của Ta nói là tâm ông, thì cái tâm này phải tự có tánh phân biệt riêng và tách khỏi sự phân biệt của âm thanh. Đây ví như có một du khách nghỉ đêm ở quán trọ. Họ tạm dừng nghỉ rồi lên đường và không trú mãi. Trái lại, chủ quán thì sẽ không đi đâu hết, bởi là người chủ của quán trọ vậy.
此thử 亦diệc 如như 是thị 。 若nhược 真chân 汝nhữ 心tâm 。 則tắc 無vô 所sở 去khứ 。 云vân 何hà 離ly 聲thanh 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 斯tư 則tắc 豈khởi 唯duy 。 聲thanh 分phân 別biệt 心tâm 。 分phân 別biệt 我ngã 容dung 。 離ly 諸chư 色sắc 相tướng 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 分phân 別biệt 都đô 無vô 。 非phi 色sắc 非phi 空không 。 拘Câu 舍Xá 離Ly 等đẳng 。 昧muội 為vi 冥minh 諦đế 。 離ly 諸chư 法pháp 緣duyên 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 則tắc 汝nhữ 心tâm 性tánh 。 各các 有hữu 所sở 還hoàn 。 云vân 何hà 為vi 主chủ 。
Cũng tương tự như thế, nếu đó là chân tâm của ông thì nó sẽ không đi đâu hết. Vậy sao khi tách khỏi âm thanh thì nó không có tánh phân biệt chứ? Do đó, chẳng những tâm phân biệt âm thanh của Ta, mà nó cũng phân biệt dung mạo của Ta. Nó không có tánh phân biệt nếu lìa khỏi các sắc tướng. Như thế cho dù những sự phân biệt dừng hẳn, một cảnh giới phi sắc phi không mà ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác mê muội gọi là minh đế, thì nó cũng không có tánh phân biệt nếu lìa khỏi các cảnh duyên. Nếu mỗi trạng thái não bộ của ông đều có chỗ trả về thì làm sao gọi là chủ được chứ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
若nhược 我ngã 心tâm 性tánh 。 各các 有hữu 所sở 還hoàn 。 則tắc 如Như 來Lai 說thuyết 。 妙diệu 明minh 元nguyên 心tâm 。 云vân 何hà 無vô 還hoàn 。 惟duy 垂thùy 哀ai 愍mẫn 。 為vì 我ngã 宣tuyên 說thuyết 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu mỗi trạng thái não bộ của con đều có chỗ trả về, thế thì tại sao diệu minh nguyên tâm của Như Lai nói đến không có chỗ trả về? Kính mong Như Lai rủ lòng thương xót mà tuyên nói cho con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
且thả 汝nhữ 見kiến 我ngã 。 見kiến 精tinh 明minh 元nguyên 。 此thử 見kiến 雖tuy 非phi 。 妙diệu 精tinh 明minh 心tâm 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 非phi 是thị 月nguyệt 影ảnh 。 汝nhữ 應ưng 諦đế 聽thính 。 今kim 當đương 示thị 汝nhữ 。 無vô 所sở 還hoàn 地địa 。
"Như ông đang thấy Ta với thị giác trong sáng, tinh khiết, và bổn nguyên, thì nó không phải là diệu minh chân tâm. Tuy nhiên, nó có thể được ví như một mặt trăng thứ hai mà không phải là bóng của mặt trăng. Ông hãy lắng nghe. Ta nay sẽ chỉ cho ông về cái mà không có chỗ trả về.
阿A 難Nan 。 此thử 大đại 講giảng 堂đường 。 洞đỗng 開khai 東đông 方phương 。 日nhật 輪luân 升thăng 天thiên 。 則tắc 有hữu 明minh 耀diệu 。 中trung 夜dạ 黑hắc 月nguyệt 。 雲vân 霧vụ 晦hối 瞑minh 。 則tắc 復phục 昏hôn 暗ám 。 戶hộ 牖dũ 之chi 隙khích 。 則tắc 復phục 見kiến 通thông 。 牆tường 宇vũ 之chi 間gian 。 則tắc 復phục 觀quan 壅ủng 。 分phân 別biệt 之chi 處xứ 。 則tắc 復phục 見kiến 緣duyên 。 頑ngoan 虛hư 之chi 中trung 。 遍biến 是thị 空không 性tánh 。 鬱uất [土+孛]bác 之chi 象tượng 。 則tắc 紆hu 昏hôn 塵trần 。 澄trừng 霽tễ 斂liểm 氛phân 。 又hựu 觀quan 清thanh 淨tịnh 。
Này Khánh Hỷ! Đại giảng đường này mở rộng về hướng đông. Cho nên khi mặt trời mọc, khắp giảng đường đều có ánh sáng rực rỡ. Nhưng nếu ở giữa đêm không một ánh trăng, hoặc bầu trời bị mây hay sương mù che mờ, thì giảng đường sẽ tối tăm. Ai đó có thể thấy xuyên qua các lỗ hổng của cánh cửa hay cửa sổ, nhưng bức tường và mái che thì vẫn bị ngăn khuất. Ở nơi đâu mà cảnh vật có sự phân biệt thì sẽ thấy các duyên. Nhưng nếu hoàn toàn trống rỗng thì chỉ thấy hư không. Ở nơi đâu có bụi bặm, cảnh vật sẽ bị lu mờ. Một khi trời quang đãng thì không khí trong lành và lại thấy mọi thứ một cách rõ ràng.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 咸hàm 看khán 此thử 。 諸chư 變biến 化hóa 相tướng 。 吾ngô 今kim 各các 還hoàn 。 本bổn 所sở 因nhân 處xứ 。
Này Khánh Hỷ! Ông đều đã nhìn thấy các tướng biến hóa đó. Ta nay sẽ chỉ cho ông mỗi thứ đều có bổn nhân để trả về.
云vân 何hà 本bổn 因nhân 。
Cái gì là bổn nhân?
阿A 難Nan 。 此thử 諸chư 變biến 化hóa 。 明minh 還hoàn 日nhật 輪luân 。
Này Khánh Hỷ! Những sự biến hóa này, ánh sáng trả về mặt trời.
何hà 以dĩ 故cố 。 無vô 日nhật 不bất 明minh 。 明minh 因nhân 屬thuộc 日nhật 。 是thị 故cố 還hoàn 日nhật 。
Vì sao thế? Bởi sẽ không có ánh sáng nếu không có mặt trời, và nhân do ánh sáng từ mặt trời nên nó trả về mặt trời.
暗ám 還hoàn 黑hắc 月nguyệt 。 通thông 還hoàn 戶hộ 牖dũ 。 壅ủng 還hoàn 牆tường 宇vũ 。 緣duyên 還hoàn 分phân 別biệt 。 頑ngoan 虛hư 還hoàn 空không 。 鬱uất [土+孛]bác 還hoàn 塵trần 。 清thanh 明minh 還hoàn 霽tễ 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 不bất 出xuất 斯tư 類loại 。
Đen tối trả về đêm không trăng. Các lỗ hổng trả về cánh cửa và cửa sổ. Sự ngăn khuất trả về bức tường và mái che. Các duyên trả về phân biệt. Trống rỗng trả về hư không. Lu mờ trả về bụi bặm. Trong sáng trả về bầu trời quang đãng. Không một thứ gì ở thế gian mà vượt ra khỏi những loại này.
汝nhữ 見kiến 八bát 種chủng 。 見kiến 精tinh 明minh 性tánh 。 當đương 欲dục 誰thùy 還hoàn 。
Bây giờ, khi thị giác trong sáng và tinh khiết của ông đối diện với tám loại trên thì nó sẽ trả về đâu?
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 還hoàn 於ư 明minh 。 則tắc 不bất 明minh 時thời 。 無vô 復phục 見kiến 暗ám 。
Vì sao thế? Bởi nếu trả về ánh sáng thì sẽ chẳng còn thấy đen tối khi không có ánh sáng.
雖tuy 明minh 暗ám 等đẳng 。 種chủng 種chủng 差sai 別biệt 。 見kiến 無vô 差sai 別biệt 。 諸chư 可khả 還hoàn 者giả 。 自tự 然nhiên 非phi 汝nhữ 。 不bất 汝nhữ 還hoàn 者giả 。 非phi 汝nhữ 而nhi 誰thùy 。 則tắc 知tri 汝nhữ 心tâm 。 本bổn 妙diệu 明minh 淨tịnh 。 汝nhữ 自tự 迷mê 悶muộn 。 喪táng 本bổn 受thọ 淪luân 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 常thường 被bị 漂phiêu 溺nịch 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 名danh 可khả 憐lân 愍mẫn 。
Mặc dù ánh sáng, đen tối, và những thứ khác có muôn sự sai khác nhưng thị giác thì vẫn không sai khác. Những thứ gì mà có nơi trả về thì hiển nhiên chẳng phải ông. Nhưng cái gì mà không có nơi trả về, nếu chẳng phải ông thì là ai? Cho nên phải biết rằng, tâm của ông vốn nhiệm mầu, thanh tịnh và trong sáng. Ông chỉ tự mê muội và đánh mất bổn nguyên, nên phải chịu luân hồi và luôn bị chìm nổi ở trong sanh tử. Bởi vậy Như Lai mới nói rằng các ông thật đáng thương."
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
我ngã 雖tuy 識thức 此thử 。 見kiến 性tánh 無vô 還hoàn 。 云vân 何hà 得đắc 知tri 。 是thị 我ngã 真chân 性tánh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tuy con nhận biết rằng, tánh của thị giác không có chỗ trả về. Nhưng làm sao con biết được đó là chân tánh của con?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
吾ngô 今kim 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 未vị 得đắc 。 無vô 漏lậu 清thanh 淨tịnh 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 見kiến 於ư 初sơ 禪thiền 。 得đắc 無vô 障chướng 礙ngại 。 而nhi 阿A 那Na 律Luật 。 見kiến 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 如như 觀quan 掌chưởng 中trung 。 菴am 摩ma 羅la 果quả 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 見kiến 百bách 千thiên 界giới 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 窮cùng 盡tận 微vi 塵trần 。 清thanh 淨tịnh 國quốc 土độ 。 無vô 所sở 不bất 矚chú 。 眾chúng 生sanh 洞đỗng 視thị 。 不bất 過quá 分phần 寸thốn 。
"Ta nay lại hỏi ông. Tuy hiện tại chưa được thanh tịnh vô lậu, nhưng nương nhờ thần lực của Phật, ông có thể thấy đến tận các cõi trời của tĩnh lự thứ nhất mà không bị chướng ngại. Còn Bhikṣu [bíc su] Vô Diệt thấy châu Thắng Kim như nhìn trái xoài trong lòng bàn tay. Chư Bồ-tát có thể thấy trăm ngàn thế giới; không một quốc độ thanh tịnh nào của mười phương Như Lai, nhiều như số tận cùng của những hạt vi trần, mà họ chẳng nhìn thấy. Tuy nhiên, chúng sanh thì không thể nhìn rõ như thế, dù chỉ một phần của một tấc.
阿A 難Nan 。 且thả 吾ngô 與dữ 汝nhữ 。 觀quan 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 所sở 住trú 宮cung 殿điện 。 中trung 間gian 遍biến 覽lãm 。 水thủy 陸lục 空không 行hành 。 雖tuy 有hữu 昏hôn 明minh 。 種chủng 種chủng 形hình 像tượng 。 無vô 非phi 前tiền 塵trần 。 分phân 別biệt 留lưu 礙ngại 。 汝nhữ 應ưng 於ư 此thử 。 分phân 別biệt 自tự 他tha 。 今kim 吾ngô 將tương 汝nhữ 。 擇trạch 於ư 見kiến 中trung 。 誰thùy 是thị 我ngã 體thể 。 誰thùy 為vi 物vật 象tượng 。
Này Khánh Hỷ! Hiện tại ông và Ta có thể thấy các cung điện của Bốn Vị Thiên Vương đang cư trú. Khoảng giữa từ đây đến đó, chúng ta thấy muôn loại hình tượng, hoặc ở trong sáng hay ở trong tối, đang di chuyển trên đất, trong nước, hay giữa không trung; chẳng một thứ gì mà không phải trần cảnh, là kết quả của chướng ngại từ sự phân biệt. Ông nên phân biệt những thứ đó, cái nào là ông và cái nào chẳng phải ông. Bây giờ Ta hỏi ông hãy tuyển chọn ở trong thị giác, cái gì là thể của ông và cái gì là cảnh tượng.
阿A 難Nan 。 極cực 汝nhữ 見kiến 源nguyên 。 從tùng 日nhật 月nguyệt 宮cung 。 是thị 物vật 非phi 汝nhữ 。 至chí 七thất 金kim 山sơn 。 周chu 遍biến 諦đế 觀quan 。 雖tuy 種chủng 種chủng 光quang 。 亦diệc 物vật 非phi 汝nhữ 。 漸tiệm 漸tiệm 更cánh 觀quan 。 雲vân 騰đằng 鳥điểu 飛phi 。 風phong 動động 塵trần 起khởi 。 樹thụ 木mộc 山sơn 川xuyên 。 草thảo 芥giới 人nhân 畜súc 。 咸hàm 物vật 非phi 汝nhữ 。
Này Khánh Hỷ! Cho dù ông dùng hết thị lực, xa tận đến Cung điện Mặt Trời và Cung điện Mặt Trăng, thì những cảnh vật đó đều không phải ông. Thậm chí ông quan sát kỹ càng xa tận đến bảy vòng núi vàng, mọi thứ ông thấy và cho đến muôn loại ánh sáng, thì cũng chỉ là những cảnh vật và chúng đều không phải ông. Lần lượt ông hãy quan sát mây trôi, chim bay, gió thổi, bụi bốc lên, cây cối, sông núi, hoa cỏ, loài người, và động vật. Tất cả cảnh vật đều chẳng phải ông.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 近cận 遠viễn 。 諸chư 有hữu 物vật 性tánh 。 雖tuy 復phục 差sai 殊thù 。 同đồng 汝nhữ 見kiến 精tinh 。 清thanh 淨tịnh 所sở 矚chú 。 則tắc 諸chư 物vật 類loại 。 自tự 有hữu 差sai 別biệt 。 見kiến 性tánh 無vô 殊thù 。 此thử 精tinh 妙diệu 明minh 。 誠thành 汝nhữ 見kiến 性tánh 。
Này Khánh Hỷ! Những cảnh vật này, dù gần hay xa, đều có tánh sai khác đặc thù, nhưng tất cả đồng thấy ở trong thị giác thanh tịnh và tinh khiết của ông. Tuy mỗi loại cảnh vật đều có sai khác, nhưng ở trong thị giác thì không có đặc thù. Cái nhiệm mầu, trong sáng và tinh khiết này thật sự là thị giác của ông.
若nhược 見kiến 是thị 物vật 。 則tắc 汝nhữ 亦diệc 可khả 。 見kiến 吾ngô 之chi 見kiến 。 若nhược 同đồng 見kiến 者giả 。 名danh 為vi 見kiến 吾ngô 。 吾ngô 不bất 見kiến 時thời 。 何hà 不bất 見kiến 吾ngô 。 不bất 見kiến 之chi 處xứ 。 若nhược 見kiến 不bất 見kiến 。 自tự 然nhiên 非phi 彼bỉ 。 不bất 見kiến 之chi 相tướng 。 若nhược 不bất 見kiến 吾ngô 。 不bất 見kiến 之chi 地địa 。 自tự 然nhiên 非phi 物vật 。 云vân 何hà 非phi 汝nhữ 。
Nếu thị giác là một vật thì ông cũng có thể thấy thị giác của Ta. Nếu bảo rằng ông thấy thị giác của Ta khi chúng ta cùng nhìn vào một nơi giống nhau. Vậy khi Như Lai không còn nhìn vào nơi đó, ông có còn thấy thị giác của Ta chăng? Cho dù ông có thể thấy thị giác của Ta khi chúng ta cùng nhìn vào một nơi giống nhau, nhưng hiển nhiên ông sẽ chẳng thể thấy thị giác của Ta khi Như Lai nhìn sang nơi khác. Do bởi ông chẳng thể thấy thị giác của Ta khi Như Lai nhìn sang nơi khác, nên chắc chắn rằng thị giác của Ta không phải là một vật. Thế thì làm sao có thể nói rằng, thị giác của ông mà chẳng phải là ông chứ?
又hựu 則tắc 汝nhữ 今kim 。 見kiến 物vật 之chi 時thời 。 汝nhữ 既ký 見kiến 物vật 。 物vật 亦diệc 見kiến 汝nhữ 。 體thể 性tánh 紛phân 雜tạp 。 則tắc 汝nhữ 與dữ 我ngã 。 並tịnh 諸chư 世thế 間gian 。 不bất 成thành 安an 立lập 。
Nếu không phải là như thế, vậy khi ông thấy cảnh vật, cảnh vật cũng sẽ thấy ông. Nếu thị giác và cảnh vật hỗn tạp như thế, thì Ta và ông cùng mọi thứ khác trên thế gian sẽ chẳng thể phân định rõ ràng.
阿A 難Nan 。 若nhược 汝nhữ 見kiến 時thời 。 是thị 汝nhữ 非phi 我ngã 。 見kiến 性tánh 周chu 遍biến 。 非phi 汝nhữ 而nhi 誰thùy 。 云vân 何hà 自tự 疑nghi 。 汝nhữ 之chi 真chân 性tánh 。 性tánh 汝nhữ 不bất 真chân 。 取thủ 我ngã 求cầu 實thật 。
Này Khánh Hỷ! Khi ông nhận biết điều gì, đó là ông chứ chẳng phải Ta. Thị giác của ông trùm khắp. Nếu nó không phải của ông thì là của ai? Tại sao ông tự nghi ngờ chân tánh của chính mình và chẳng tiếp nhận nó là chân, rồi lại đến hỏi Ta cái gì là thật chứ?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 性tánh 。 必tất 我ngã 非phi 餘dư 。 我ngã 與dữ 如Như 來Lai 。 觀quan 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 勝thắng 藏tạng 寶bảo 殿điện 。 居cư 日nhật 月nguyệt 宮cung 。 此thử 見kiến 周chu 圓viên 。 遍biến 娑Sa 婆Bà 國Quốc 。 退thoái 歸quy 精tinh 舍xá 。 只chỉ 見kiến 伽già 藍lam 。 清thanh 心tâm 戶hộ 堂đường 。 但đãn 瞻chiêm 簷diêm 廡vũ 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu như thị giác này thật sự là của con mà chẳng phải của ai khác, vậy khi con và Như Lai nhìn các cung điện báu thù thắng của Bốn Vị Thiên Vương, tiếp đến là Cung điện Mặt Trời và Cung điện Mặt Trăng, rồi thị giác của con trải rộng và trùm khắp Thế giới Kham Nhẫn. Tuy nhiên, khi nhìn trở lại tinh xá, con chỉ thấy giảng đường thanh tịnh ở trung tâm tự viện mà không thể nhìn xuyên qua tường vách và mái che.
世Thế 尊Tôn 。 此thử 見kiến 如như 是thị 。 其kỳ 體thể 本bổn 來lai 。 周chu 遍biến 一nhất 界giới 。 今kim 在tại 室thất 中trung 。 唯duy 滿mãn 一nhất 室thất 。 為vi 復phục 此thử 見kiến 。 縮súc 大đại 為vi 小tiểu 。 為vi 當đương 牆tường 宇vũ 。 夾giáp 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 我ngã 今kim 不bất 知tri 。 斯tư 義nghĩa 所sở 在tại 。 願nguyện 垂thùy 弘hoằng 慈từ 。 為vì 我ngã 敷phu 演diễn 。
Thưa Thế Tôn! Thị giác này của con là như thế. Trước tiên nó trùm khắp một thế giới, rồi bây giờ nó chỉ vừa khít ở trong căn phòng này. Có phải thị giác của con từ lớn thu nhỏ lại, hay là nó bị chia cắt bởi tường vách và mái che? Con nay chẳng biết lập luận nào ở trên là đúng. Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà diễn giải cho con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 大đại 小tiểu 內nội 外ngoại 。 諸chư 所sở 事sự 業nghiệp 。 各các 屬thuộc 前tiền 塵trần 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 見kiến 有hữu 舒thư 縮súc 。
"Hết thảy vạn vật trên thế gian--dù lớn hay bé, ở trong hay ngoài--tất cả đều thuộc về trần cảnh. Ông không nên nói rằng thị giác của mình có mở lớn hay thu nhỏ.
譬thí 如như 方phương 器khí 。 中trung 見kiến 方phương 空không 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 此thử 方phương 器khí 中trung 。 所sở 見kiến 方phương 空không 。 為vi 復phục 定định 方phương 。 為vi 不bất 定định 方phương 。 若nhược 定định 方phương 者giả 。 別biệt 安an 圓viên 器khí 。 空không 應ưng 不bất 圓viên 。
Đây ví như khi ông nhìn vào khoảng trống ở trong một hộp vuông. Ta nay lại hỏi ông. Khoảng trống mà ông nhìn thấy ở trong hộp vuông này là hình vuông cố định hay chẳng phải là hình vuông cố định? Nếu nó là hình vuông cố định thì khi bỏ vào một hộp tròn, nó sẽ không trở thành hình tròn. Ngược lại, nếu nó là bất định, thì sẽ không thể có một khoảng trống hình vuông ở trong hộp vuông.
若nhược 不bất 定định 者giả 。 在tại 方phương 器khí 中trung 。 應ưng 無vô 方phương 空không 。 汝nhữ 言ngôn 不bất 知tri 。 斯tư 義nghĩa 所sở 在tại 。 義nghĩa 性tánh 如như 是thị 。 云vân 何hà 為vi 在tại 。
Nói rằng, ông chẳng biết lập luận nào của ông ở trên là đúng. Những gì ông nói về tánh của thị giác thì có thể so sánh với những gì Ta nói về khoảng trống ở trong hộp vuông vậy. Sự thật thì khoảng trống và thị giác đều chẳng có một vị trí.
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 欲dục 令linh 。 入nhập 無vô 方phương 圓viên 。 但đãn 除trừ 器khí 方phương 。 空không 體thể 無vô 方phương 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 更cánh 除trừ 虛hư 空không 。 方phương 相tướng 所sở 在tại 。
Này Khánh Hỷ! Nếu lại muốn khoảng trống ở trong hộp chẳng vuông hay tròn, ông chỉ cần loại bỏ cái hộp thì sẽ thấy bản thể của hư không chẳng có hình dáng. Ông chớ nên nói rằng, khi cái hộp đã chẳng còn mà ông vẫn có thể trừ bỏ hình dáng của khoảng trống trong hộp.
若nhược 如như 汝nhữ 問vấn 。 入nhập 室thất 之chi 時thời 。 縮súc 見kiến 令linh 小tiểu 。 仰ngưỡng 觀quan 日nhật 時thời 。 汝nhữ 豈khởi 挽vãn 見kiến 。 齊tề 於ư 日nhật 面diện 。
Nếu như cho rằng thị giác của ông thu nhỏ lại khi bước vào một căn phòng, thế thì tại sao khi ông ngước lên nhìn mặt trời, thị giác của ông chẳng mở lớn cho đến khi ngang bằng với bề mặt của mặt trời.
若nhược 築trúc 牆tường 宇vũ 。 能năng 夾giáp 見kiến 斷đoạn 。 穿xuyên 為vi 小tiểu 竇đậu 。 寧ninh 無vô 續tục 跡tích 。 是thị 義nghĩa 不bất 然nhiên 。
Lại nữa, nếu tường vách và mái che có thể chia cắt thị giác của ông, thế thì tại sao khi khoét một lỗ nhỏ ở bức tường mà chẳng thấy bất cứ dấu tích kết nối gì? Do đó, các lập luận của ông đều chẳng đúng.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 始thỉ 來lai 。 迷mê 己kỷ 為vi 物vật 。 失thất 於ư 本bổn 心tâm 。 為vị 物vật 所sở 轉chuyển 。 故cố 於ư 是thị 中trung 。 觀quan 大đại 觀quan 小tiểu 。 若nhược 能năng 轉chuyển 物vật 。 則tắc 同đồng 如Như 來Lai 。 身thân 心tâm 圓viên 明minh 。 不bất 動động 道Đạo 場Tràng 。 於ư 一nhất 毛mao 端đoan 。 遍biến 能năng 含hàm 受thọ 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。
Tất cả chúng sanh từ vô thỉ đến nay đã mê lầm chính mình với những gì nhận biết. Họ đánh mất bổn tâm và bị trần cảnh lay chuyển. Cho nên ở trong đó mà họ tính xem thị giác là lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, nếu có thể chuyển trần cảnh thì họ tức đồng Như Lai, thân tâm bất động, viên mãn trong sáng, và trở thành nơi giác ngộ. Bấy giờ, chỉ ở trên một đầu sợi lông mà có thể bao hàm tất cả quốc độ khắp mười phương."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 精tinh 。 必tất 我ngã 妙diệu 性tánh 。 今kim 此thử 妙diệu 性tánh 。 現hiện 在tại 我ngã 前tiền 。 見kiến 必tất 我ngã 真chân 。 我ngã 今kim 身thân 心tâm 。 復phục 是thị 何hà 物vật 。 而nhi 今kim 身thân 心tâm 。 分phân 別biệt 有hữu 實thật 。 彼bỉ 見kiến 無vô 別biệt 。 分phân 辨biện 我ngã 身thân 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác này thật sự là diệu tánh của con, thì bây giờ diệu tánh này phải hiện ra ở trước con. Hơn nữa, nếu thị giác thật sự là chân tánh của con, vậy thì thân và tâm hiện tại của con lại là vật gì? Nhưng bây giờ thân và tâm của con đều thật sự có phân biệt, còn thị giác của con thì không có sự phân biệt và chẳng nhận biết thân con.
若nhược 實thật 我ngã 心tâm 。 令linh 我ngã 今kim 見kiến 。 見kiến 性tánh 實thật 我ngã 。 而nhi 身thân 非phi 我ngã 。 何hà 殊thù 如Như 來Lai 。 先tiên 所sở 難nan 言ngôn 。 物vật 能năng 見kiến 我ngã 。 惟duy 垂thùy 大đại 慈từ 。 開khai 發phát 未vị 悟ngộ 。
Nếu thị giác thật sự là tâm con và làm cho con bây giờ thấy được, thế thì tánh của thị giác đích thật là con, mà thân thể chẳng phải là con vậy. Làm sao việc này khác với lời phủ nhận trước đây của Như Lai, rằng cảnh vật lẽ ra cũng có thể thấy con? Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà khai thị cho những kẻ chưa giác ngộ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
今kim 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 見kiến 在tại 汝nhữ 前tiền 。 是thị 義nghĩa 非phi 實thật 。 若nhược 實thật 汝nhữ 前tiền 。 汝nhữ 實thật 見kiến 者giả 。 則tắc 此thử 見kiến 精tinh 。 既ký 有hữu 方phương 所sở 。 非phi 無vô 指chỉ 示thị 。
"Điều ông vừa nói, rằng thị giác ở trước ông, là không đúng. Nếu nó thật sự ở trước mặt, ông chắc chắn sẽ thấy. Ở trong trường hợp đó, thị giác của ông sẽ có một vị trí và có thể chỉ ra được.
且thả 今kim 與dữ 汝nhữ 。 坐tọa 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 遍biến 觀quan 林lâm 渠cừ 。 及cập 與dữ 殿điện 堂đường 。 上thượng 至chí 日nhật 月nguyệt 。 前tiền 對đối 恒Hằng 河Hà 。 汝nhữ 今kim 於ư 我ngã 。 師sư 子tử 座tòa 前tiền 。 舉cử 手thủ 指chỉ 陳trần 。 是thị 種chủng 種chủng 相tướng 。 陰ấm 者giả 是thị 林lâm 。 明minh 者giả 是thị 日nhật 。 礙ngại 者giả 是thị 壁bích 。 通thông 者giả 是thị 空không 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 草thảo 樹thụ 纖tiêm 毫hào 。 大đại 小tiểu 雖tuy 殊thù 。 但đãn 可khả 有hữu 形hình 。 無vô 不bất 指chỉ 著trước 。
Như hiện tại ông và Ta đang ngồi ở trong Rừng cây Chiến Thắng, chúng ta có thể thấy Pháp đường, cây cối, kênh rạch, xa xa ở phía trước là sông Hằng, và cho đến mặt trời mặt trăng ở trên cao. Nay ông ở trước tòa sư tử của Ta, có thể đưa tay chỉ ra muôn loại sự vật, như là bóng cây, ánh sáng mặt trời, bức tường ngăn che, hư không thông suốt, cho đến cỏ cây to lớn hoặc nhỏ bé như đường tơ kẽ tóc. Tuy chúng có đặc điểm riêng, nhưng miễn là có thể nhìn thấy thì ông đều có thể chỉ ra hết.
若nhược 必tất 其kỳ 見kiến 。 現hiện 在tại 汝nhữ 前tiền 。 汝nhữ 應ưng 以dĩ 手thủ 。 確xác 實thật 指chỉ 陳trần 。 何hà 者giả 是thị 見kiến 。
Nếu thị giác của ông thật sự ở trước mặt, vậy khi ông dùng tay chỉ ra các vật thì lẽ ra cũng sẽ thấy được nó chứ.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 若nhược 空không 是thị 見kiến 。 既ký 已dĩ 成thành 見kiến 。 何hà 者giả 是thị 空không 。 若nhược 物vật 是thị 見kiến 。 既ký 已dĩ 是thị 見kiến 。 何hà 者giả 為vi 物vật 。 汝nhữ 可khả 微vi 細tế 。 披phi 剝bác 萬vạn 象tượng 。 析tích 出xuất 精tinh 明minh 。 淨tịnh 妙diệu 見kiến 元nguyên 。 指chỉ 陳trần 示thị 我ngã 。 同đồng 彼bỉ 諸chư 物vật 。 分phân 明minh 無vô 惑hoặc 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, nếu thị giác của ông đồng như hư không, thì làm sao hư không còn gọi là hư không chứ? Nếu các vật đồng như thị giác của ông, thì làm sao chúng còn gọi là vật chứ? Ông có thể nào phân tích tỉ mỉ và vạch ra bổn nguyên tịnh diệu, trong sáng và tinh khiết của thị giác chăng? Tương tự như phương thức đã chỉ ra các vật rõ ràng và không nhầm lẫn, ông có thể nào chỉ ra nó cho Ta thấy chăng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 今kim 於ư 此thử 。 重Trùng 閣Các 講Giảng 堂Đường 。 遠viễn 洎kịp 恒Hằng 河Hà 。 上thượng 觀quan 日nhật 月nguyệt 。 舉cử 手thủ 所sở 指chỉ 。 縱túng 目mục 所sở 觀quan 。 指chỉ 皆giai 是thị 物vật 。 無vô 是thị 見kiến 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Hiện tại con đang ở trong Giảng đường Trùng Các này, có thể nhìn xa đến tận sông Hằng và mặt trời mặt trăng ở trên cao. Con cũng có thể đưa tay chỉ ra mọi thứ mà mắt con thấy. Tất cả chúng đều là cảnh vật; không một thứ nào là thị giác của con hết.
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 況huống 我ngã 有hữu 漏lậu 。 初sơ 學học 聲Thanh 聞Văn 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 不bất 能năng 於ư 。 萬vạn 物vật 象tượng 前tiền 。 剖phẫu 出xuất 精tinh 見kiến 。 離ly 一nhất 切thiết 物vật 。 別biệt 有hữu 自tự 性tánh 。
Thưa Thế Tôn! Đúng như lời Phật dạy. Không chỉ riêng con đang ở bậc hữu lậu, mà những vị Thanh Văn sơ học, và cho đến Bồ-tát, cũng không thể phân tích vạn vật và chỉ ra một thị giác với tự tánh riêng của nó mà lìa khỏi tất cả cảnh vật."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
佛Phật 復phục 告cáo 阿A 難Nan 。
Đức Phật lại bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 無vô 有hữu 見kiến 精tinh 。 離ly 一nhất 切thiết 物vật 。 別biệt 有hữu 自tự 性tánh 。 則tắc 汝nhữ 所sở 指chỉ 。 是thị 物vật 之chi 中trung 。 無vô 是thị 見kiến 者giả 。
"Đúng như lời ông nói. Nếu lìa khỏi tất cả cảnh vật thì sẽ không có một thị giác với tự tánh riêng biệt. Do đó hết thảy sự vật mà ông có thể chỉ ra đều không phải là thị giác.
今kim 復phục 告cáo 汝nhữ 。 汝nhữ 與dữ 如Như 來Lai 。 坐tọa 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 更cánh 觀quan 林lâm 苑uyển 。 乃nãi 至chí 日nhật 月nguyệt 。 種chủng 種chủng 象tượng 殊thù 。 必tất 無vô 見kiến 精tinh 。 受thọ 汝nhữ 所sở 指chỉ 。 汝nhữ 又hựu 發phát 明minh 。 此thử 諸chư 物vật 中trung 。 何hà 者giả 非phi 見kiến 。
Ta nay sẽ giải thích thêm một lần nữa cho ông. Như ông và Như Lai đang ngồi ở trong Rừng cây Chiến Thắng, hãy nhìn thêm một lần nữa nơi cây cối, khu vườn, và cho đến mặt trời mặt trăng. Tuy chúng có muôn loại hình tượng khác nhau, nhưng không một vật nào mà ông chỉ ra là thị giác của ông hết. Ông hãy tiếp tục nghiên cứu, có cái nào ở trong những vật này mà tách rời khỏi thị giác của ông chăng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 實thật 遍biến 見kiến 。 此thử 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 不bất 知tri 是thị 中trung 。 何hà 者giả 非phi 見kiến 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con thật sự đã nhìn khắp Rừng cây Chiến Thắng này và không nghĩ rằng có bất cứ vật nào ở trong đó mà tách rời khỏi thị giác của con.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 樹thụ 非phi 見kiến 。 云vân 何hà 見kiến 樹thụ 。 若nhược 樹thụ 即tức 見kiến 。 復phục 云vân 何hà 樹thụ 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 若nhược 空không 非phi 見kiến 。 云vân 何hà 見kiến 空không 。 若nhược 空không 即tức 見kiến 。 復phục 云vân 何hà 空không 。 我ngã 又hựu 思tư 惟duy 。 是thị 萬vạn 象tượng 中trung 。 微vi 細tế 發phát 明minh 。 無vô 非phi 見kiến 者giả 。
Vì sao thế? Bởi nếu cây cối tách rời khỏi thị giác của con, thì làm sao gọi là nhìn thấy cây cối? Nhưng nếu cây cối đồng như thị giác của con, thì làm sao chúng còn gọi là cây cối chứ? Cũng tương tự như thế, nếu hư không tách rời khỏi thị giác của con, thì làm sao gọi là nhìn thấy hư không? Nhưng nếu hư không đồng như thị giác của con, thì làm sao nó còn gọi là hư không chứ? Sau khi tư duy thêm một lần nữa ở trong muôn vạn cảnh tượng, con nhận ra rằng, cho dù vật cực nhỏ đi nữa thì cũng không tách rời khỏi thị giác của con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
於ư 是thị 大đại 眾chúng 。 非phi 無Vô 學Học 者giả 。 聞văn 佛Phật 此thử 言ngôn 。 茫mang 然nhiên 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 終chung 始thỉ 。 一nhất 時thời 惶hoàng 悚tủng 。 失thất 其kỳ 所sở 守thủ 。
Khi nghe lời này của Phật, những vị chưa đạt đến bậc Vô Học ở trong đại chúng đều mê muội và chẳng biết về ý nghĩa cứu cánh đó. Họ thảy đều hoảng sợ và đánh mất những gì đang ôm giữ.
如Như 來Lai 知tri 其kỳ 。 魂hồn 慮lự 變biến 慴triệp 。 心tâm 生sanh 憐lân 愍mẫn 。 安an 慰úy 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Biết được tinh thần lo âu và hoảng hốt của họ, Như Lai khởi lòng thương xót mà an ủi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 無vô 上thượng 法Pháp 王Vương 。 是thị 真chân 實thật 語ngữ 。 如như 所sở 如như 說thuyết 。 不bất 誑cuống 不bất 妄vọng 。 非phi 末Mạt 伽Già 黎Lê 。 四tứ 種chủng 不bất 死tử 。 矯kiểu 亂loạn 論luận 議nghị 。 汝nhữ 諦đế 思tư 惟duy 。 無vô 忝thiểm 哀ai 慕mộ 。
"Các thiện nam tử! Đây là lời chân thật của vô thượng Pháp Vương. Như Lai chỉ nói lời thật, không điêu ngoa, không dối gạt. Những gì Như Lai tuyên nói cho các ông, khác biệt với luận nghị mơ hồ về bốn loại bất tử mà ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác đưa ra. Các ông hãy tư duy kỹ và tha thiết quý mến để xứng đáng lòng thương xót của Ta."
是thị 時thời 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 愍mẫn 諸chư 四tứ 眾chúng 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử đang ở giữa đại chúng, vì xót thương bốn chúng đệ tử, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp tay cung kính và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 不bất 悟ngộ 如Như 來Lai 。 發phát 明minh 二nhị 種chủng 。 精tinh 見kiến 色sắc 空không 。 是thị 非phi 是thị 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Nay các đại chúng đều chẳng hiểu về hai điều mà Như Lai hiển lộ. Đó là thị giác tinh khiết cùng với những vật có hình sắc và hư không, là tương đồng và chẳng tương đồng.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 前tiền 緣duyên 。 色sắc 空không 等đẳng 象tượng 。 若nhược 是thị 見kiến 者giả 。 應ưng 有hữu 所sở 指chỉ 。 若nhược 非phi 見kiến 者giả 。 應ưng 無vô 所sở 矚chú 。 而nhi 今kim 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 所sở 歸quy 。 故cố 有hữu 驚kinh 怖bố 。 非phi 是thị 疇trù 昔tích 。 善thiện 根căn 輕khinh 尠tiển 。
Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác đồng như các duyên ở trước ta, như là hư không và những vật có hình sắc, thì chúng ta đáng lẽ có thể chỉ ra vị trí của nó. Nhưng nếu thị giác tách rời khỏi cảnh duyên, chúng ta sẽ không thể quan sát sự vật. Hiện tại các đại chúng đều kinh hãi, do chẳng biết ý nghĩa này sẽ về đâu. Đây tuyệt đối không phải là căn lành ở đời trước của họ cạn mỏng.
惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 大đại 慈từ 發phát 明minh 。 此thử 諸chư 物vật 象tượng 。 與dữ 此thử 見kiến 精tinh 。 元nguyên 是thị 何hà 物vật 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 無vô 是thị 非phi 是thị 。
Kính mong Như Lai rủ lòng đại từ mà hiển lộ chân thật giữa các cảnh tượng được thấy với thị giác tinh khiết, và tại sao lại nói rằng thị giác chẳng phải tương đồng hay chẳng phải không tương đồng đối với cảnh vật quan sát."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường và các đại chúng:
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 其kỳ 自tự 住trụ 。 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 。 見kiến 與dữ 見kiến 緣duyên 。 並tịnh 所sở 想tưởng 相tướng 。 如như 虛hư 空không 華hoa 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。 此thử 見kiến 及cập 緣duyên 。 元nguyên 是thị 菩Bồ 提Đề 。 妙diệu 淨tịnh 明minh 體thể 。 云vân 何hà 於ư 中trung 。 有hữu 是thị 非phi 是thị 。
"Đối với mười phương Như Lai và chư đại Bồ-tát trụ ở trong Đẳng Trì, thì thị giác và các duyên của thấy cùng với các pháp thuộc tâm, tựa như hoa đốm giữa hư không và bổn nguyên không chỗ có. Thị giác này và các duyên vốn là tuệ giác vi diệu, tánh tịnh minh thể. Thế thì làm sao ở trong giác ngộ mà có phải hay chẳng phải?
文Văn 殊Thù 。 吾ngô 今kim 問vấn 汝nhữ 。 如như 汝nhữ 文Văn 殊Thù 。 更cánh 有hữu 文Văn 殊Thù 。 是thị 文Văn 殊Thù 者giả 。 為vi 無vô 文Văn 殊Thù 。
Này Diệu Cát Tường! Ta nay hỏi ông. Như ông là Diệu Cát Tường thì có chỗ nào là Diệu Cát Tường hay không phải là Diệu Cát Tường chăng?"
如như 是thị 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 真chân 文Văn 殊Thù 。 無vô 是thị 文Văn 殊Thù 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con đơn giản chỉ là Diệu Cát Tường, không một chỗ nào là chẳng phải Diệu Cát Tường.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 有hữu 是thị 者giả 。 則tắc 二nhị 文Văn 殊Thù 。 然nhiên 我ngã 今kim 日nhật 。 非phi 無vô 文Văn 殊Thù 。 於ư 中trung 實thật 無vô 。 是thị 非phi 二nhị 相tướng 。
Vì sao thế? Bởi nếu có chỗ nào thì sẽ có hai Diệu Cát Tường, nhưng bây giờ đâu phải con không phải là Diệu Cát Tường. Thật sự thì không có tướng của phải hay chẳng phải."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
此thử 見kiến 妙diệu 明minh 。 與dữ 諸chư 空không 塵trần 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 本bổn 是thị 妙diệu 明minh 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 淨tịnh 圓viên 真chân 心tâm 。 妄vọng 為vi 色sắc 空không 。 及cập 與dữ 聞văn 見kiến 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 誰thùy 為vi 是thị 月nguyệt 。 又hựu 誰thùy 非phi 月nguyệt 。
"Thị giác vi diệu trong sáng này, cùng với hư không và trần cảnh thì cũng lại như thế. Chúng vốn là từ chân tâm của tuệ giác vi diệu, trong sáng vô thượng, và thanh tịnh viên mãn. Là một sự nhầm lẫn nếu xem những vật có hình sắc, hư không, thính giác, thị giác, hay những giác quan khác là riêng rẽ. Như ở trong thí dụ về một mặt trăng thứ hai, cái nào là mặt trăng và cái nào chẳng phải là mặt trăng?
文Văn 殊Thù 。 但đãn 一nhất 月nguyệt 真chân 。 中trung 間gian 自tự 無vô 。 是thị 月nguyệt 非phi 月nguyệt 。 是thị 以dĩ 汝nhữ 今kim 。 觀quan 見kiến 與dữ 塵trần 。 種chủng 種chủng 發phát 明minh 。 名danh 為vi 妄vọng 想tưởng 。 不bất 能năng 於ư 中trung 。 出xuất 是thị 非phi 是thị 。 由do 是thị 真chân 精tinh 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。 故cố 能năng 令linh 汝nhữ 。 出xuất 指chỉ 非phi 指chỉ 。
Này Diệu Cát Tường! Thật sự chỉ có một mặt trăng. Chúng ta không thể nói rằng đó là mặt trăng, còn kia chẳng phải mặt trăng. Do bởi ông nay xem xét thị giác với trần cảnh nên muôn thứ khởi lên. Đây gọi là vọng tưởng. Và ông chẳng thể ở trong ấy mà thoát khỏi chấp trước của phải hay chẳng phải. Duy chỉ từ chân tánh trong sáng và diệu giác tinh khiết thì mới có thể khiến ông lìa khỏi chấp trước của phải hay chẳng phải."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 誠thành 如như 法Pháp 王vương 。 所sở 說thuyết 覺giác 緣duyên 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 湛trạm 然nhiên 常thường 住trụ 。 性tánh 非phi 生sanh 滅diệt 。 與dữ 先tiên 梵Phạm 志Chí 。 娑Sa 毘Tỳ 迦Ca 羅La 。 所sở 談đàm 冥minh 諦đế 。 及cập 投đầu 灰hôi 等đẳng 。 諸chư 外ngoại 道đạo 種chủng 。 說thuyết 有hữu 真chân 我ngã 。 遍biến 滿mãn 十thập 方phương 。 有hữu 何hà 差sai 別biệt 。
"Thưa Thế Tôn! Thật đúng như lời của Pháp Vương về tánh giác ngộ duyên khắp các thế giới trong mười phương, nhưng nó vẫn trạm nhiên thường trụ, thể tánh chẳng sanh hay diệt. Nếu vậy thì lời Phật dạy khác biệt như thế nào đối với luận thuyết minh đế của Phạm chí Hoàng Phát, hoặc phái ngoại đạo bôi tro lên thân hay những phái ngoại đạo khác nói rằng, có chân ngã biến khắp mười phương?
世Thế 尊Tôn 亦diệc 曾tằng 。 於ư 楞Lăng 伽Già 山Sơn 。 為vì 大Đại 慧Tuệ 等đẳng 。 敷phu 演diễn 斯tư 義nghĩa 。
Thế Tôn cũng từng ở trên núi Bảo Danh diễn giải nghĩa này cho Đại Tuệ Bồ-tát và những vị khác rằng:
彼bỉ 外ngoại 道đạo 等đẳng 。 常thường 說thuyết 自tự 然nhiên 。 我ngã 說thuyết 因nhân 緣duyên 。 非phi 彼bỉ 境cảnh 界giới 。
'Các ngoại đạo luôn nói về tự nhiên, còn Ta nói về nhân duyên; đây không phải là cảnh giới của họ.'
我ngã 今kim 觀quán 此thử 。 覺giác 性tánh 自tự 然nhiên 。 非phi 生sanh 非phi 滅diệt 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 虛hư 妄vọng 顛điên 倒đảo 。 似tự 非phi 因nhân 緣duyên 。 與dữ 彼bỉ 自tự 然nhiên 。 云vân 何hà 開khai 示thị 。 不bất 入nhập 群quần 邪tà 。 獲hoạch 真chân 實thật 心tâm 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。
Nhưng nay theo con thấy thì tánh giác ngộ là tự nhiên, không sanh không diệt, lìa xa tất cả hư vọng điên đảo, dường như chẳng sanh từ nhân duyên và nó là tự nhiên. Con chỉ mong Đức Phật khai thị để con không rơi vào tà đạo và được tâm chân thật với diệu giác minh tánh."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
我ngã 今kim 如như 是thị 。 開khai 示thị 方phương 便tiện 。 真chân 實thật 告cáo 汝nhữ 。 汝nhữ 猶do 未vị 悟ngộ 。 惑hoặc 為vi 自tự 然nhiên 。
"Như Ta vừa mới dùng phương tiện mà khai thị điều chân thật cho ông. Tuy nhiên ông vẫn chưa khai ngộ và nhầm lẫn rằng tánh giác ngộ là tự nhiên.
阿A 難Nan 。 若nhược 必tất 自tự 然nhiên 。 自tự 須tu 甄chân 明minh 。 有hữu 自tự 然nhiên 體thể 。 汝nhữ 且thả 觀quán 此thử 。 妙diệu 明minh 見kiến 中trung 。 以dĩ 何hà 為vi 自tự 。 此thử 見kiến 為vi 復phục 。 以dĩ 明minh 為vi 自tự 。 以dĩ 暗ám 為vi 自tự 。 以dĩ 空không 為vi 自tự 。 以dĩ 塞tắc 為vi 自tự 。
Này Khánh Hỷ! Nếu tánh giác ngộ đích thật là tự nhiên thì ông lẽ ra phải có thể phân biệt được thể chất của tự nhiên. Giờ ông hãy quán sát ở trong thị giác nhiệm mầu trong sáng này. Nó dùng cái gì để làm tự thể? Thị giác này dùng ánh sáng để làm tự thể, dùng đen tối để làm tự thể, dùng hư không để làm tự thể, hay dùng ngăn che để làm tự thể?
阿A 難Nan 。 若nhược 明minh 為vi 自tự 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 若nhược 復phục 以dĩ 空không 。 為vi 自tự 體thể 者giả 。 應ưng 不bất 見kiến 塞tắc 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 諸chư 暗ám 等đẳng 相tướng 。 以dĩ 為vi 自tự 者giả 。 則tắc 於ư 明minh 時thời 。 見kiến 性tánh 斷đoạn 滅diệt 。 云vân 何hà 見kiến 明minh 。
Này Khánh Hỷ! Nếu nó dùng ánh sáng để làm tự thể thì ông sẽ chẳng thể thấy đen tối. Nếu nó dùng hư không để làm tự thể thì ông sẽ chẳng thể thấy ngăn che. Tương tự như thế, nếu nó dùng tướng đen tối để làm tự thể thì tánh của thị giác sẽ đoạn diệt khi ánh sáng rọi đến. Vậy thì làm sao ông có thể thấy ánh sáng chứ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
必tất 此thử 妙diệu 見kiến 。 性tánh 非phi 自tự 然nhiên 。 我ngã 今kim 發phát 明minh 。 是thị 因nhân 緣duyên 生sanh 。 心tâm 猶do 未vị 明minh 。 咨tư 詢tuân 如Như 來Lai 。 是thị 義nghĩa 云vân 何hà 。 合hợp 因nhân 緣duyên 性tánh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu là thế, tánh của thị giác này chắc chắn không phải tự nhiên. Con bây giờ khởi nghĩ rằng nó sanh bởi nhân duyên. Tuy nhiên tâm con vẫn chưa hiểu rõ. Kính hỏi Như Lai làm sao nghĩa này khế hợp với lời dạy của Phật về tánh nhân duyên?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 言ngôn 因nhân 緣duyên 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 因nhân 見kiến 。 見kiến 性tánh 現hiện 前tiền 。 此thử 見kiến 為vi 復phục 。 因nhân 明minh 有hữu 見kiến 。 因nhân 暗ám 有hữu 見kiến 。 因nhân 空không 有hữu 見kiến 。 因nhân 塞tắc 有hữu 見kiến 。
"Ông nói rằng nó sanh bởi nhân duyên. Ta lại hỏi ông. Nay ông nhân bởi gì mà nhận biết thị giác hiện tiền? Sự nhận biết này có phải nhân bởi ánh sáng mà thấy chăng? Có phải nhân bởi đen tối mà thấy chăng? Có phải nhân bởi hư không mà thấy chăng? Có phải nhân bởi ngăn che mà thấy chăng?
阿A 難Nan 。 若nhược 因nhân 明minh 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 如như 因nhân 暗ám 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 明minh 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 因nhân 空không 因nhân 塞tắc 。 同đồng 於ư 明minh 暗ám 。
Này Khánh Hỷ! Nếu sự nhận biết nhân bởi ánh sáng thì lẽ ra ông sẽ không thấy đen tối. Nếu sự nhận biết nhân bởi đen tối thì lẽ ra ông sẽ không thấy ánh sáng. Tương tự như thế, nếu nhân bởi hư không hay ngăn che thì đồng như nhân của ánh sáng và đen tối.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 此thử 見kiến 又hựu 復phục 。 緣duyên 明minh 有hữu 見kiến 。 緣duyên 暗ám 有hữu 見kiến 。 緣duyên 空không 有hữu 見kiến 。 緣duyên 塞tắc 有hữu 見kiến 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Sự nhận biết này có phải duyên bởi ánh sáng mà thấy chăng? Có phải duyên bởi đen tối mà thấy chăng? Có phải duyên bởi hư không mà thấy chăng? Có phải duyên bởi ngăn che mà thấy chăng?
阿A 難Nan 。 若nhược 緣duyên 空không 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 塞tắc 。 若nhược 緣duyên 塞tắc 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 空không 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 緣duyên 明minh 緣duyên 暗ám 。 同đồng 於ư 空không 塞tắc 。
Này Khánh Hỷ! Nếu sự nhận biết duyên bởi hư không thì lẽ ra ông sẽ không thấy ngăn che. Nếu sự nhận biết duyên bởi ngăn che thì lẽ ra ông sẽ không thấy hư không. Tương tự như thế, nếu duyên bởi ánh sáng hay đen tối thì đồng như duyên của hư không và ngăn che.
當đương 知tri 如như 是thị 。 精tinh 覺giác 妙diệu 明minh 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。 亦diệc 非phi 自tự 然nhiên 。 非phi 不bất 自tự 然nhiên 。 無vô 非phi 不bất 非phi 。 無vô 是thị 非phi 是thị 。 離ly 一nhất 切thiết 相tướng 。 即tức 一nhất 切thiết 法pháp 。
Cho nên phải biết rằng, sự hiện hữu của thị giác nhiệm mầu trong sáng tinh khiết, thì không lệ thuộc vào nhân hay duyên, cũng chẳng phải tự nhiên hay chẳng phải không tự nhiên. Sự hiện hữu của nó không thể phủ định, nhưng đồng thời cũng chẳng thể nói rằng nó không thể phủ định. Sự hiện hữu của nó không thể xác định, nhưng đồng thời cũng chẳng thể nói rằng nó không thể xác định. Lìa khỏi tất cả tướng tức là tất cả pháp.
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 於ư 中trung 措thố 心tâm 。 以dĩ 諸chư 世thế 間gian 。 戲hí 論luận 名danh 相tướng 。 而nhi 得đắc 分phân 別biệt 。 如như 以dĩ 手thủ 掌chưởng 。 撮toát 摩ma 虛hư 空không 。 衹chỉ 益ích 自tự 勞lao 。 虛hư 空không 云vân 何hà 。 隨tùy 汝nhữ 執chấp 捉tróc 。
Nay ông làm sao có được sự phân biệt ở trong các pháp khi lại dùng tâm ý dựa trên danh tướng và những hí luận của thế gian? Đó cũng như dùng nắm tay bắt lấy hư không--chỉ tự chuốc nhọc nhằn. Làm sao mà ông có thể bắt lấy hư không chứ?"
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 必tất 妙diệu 覺giác 性tánh 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。 世Thế 尊Tôn 云vân 何hà 。 常thường 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 宣tuyên 說thuyết 見kiến 性tánh 。 具cụ 四tứ 種chủng 緣duyên 。 所sở 謂vị 。 因nhân 空không 因nhân 明minh 。 因nhân 心tâm 因nhân 眼nhãn 。 是thị 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu tánh diệu giác chắc chắn không lệ thuộc vào nhân hay duyên, vậy thì tại sao Thế Tôn thường tuyên giảng cho các vị Bhikṣu rằng, thị giác phải cần đủ bốn loại duyên. Đó là hư không, ánh sáng, tâm, và căn mắt. Nghĩa lý này là sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 。 我ngã 說thuyết 世thế 間gian 。 諸chư 因nhân 緣duyên 相tướng 。 非phi 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。
"Này Khánh Hỷ! Ta nói về các tướng nhân duyên vận hành trong thế gian, đó không phải là Chân Lý Cứu Cánh.
阿A 難Nan 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 諸chư 世thế 間gian 人nhân 。 說thuyết 我ngã 能năng 見kiến 。 云vân 何hà 名danh 見kiến 。 云vân 何hà 不bất 見kiến 。
Này Khánh Hỷ! Ta lại hỏi ông. Khi những người ở thế gian nói rằng tôi có thể thấy. Sao gọi là thấy? Sao gọi là không thấy?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
世thế 人nhân 因nhân 於ư 。 日nhật 月nguyệt 燈đăng 光quang 。 見kiến 種chủng 種chủng 相tướng 。 名danh 之chi 為vi 見Kiến 。 若nhược 復phục 無vô 此thử 。 三tam 種chủng 光quang 明minh 。 則tắc 不bất 能năng 見kiến 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhân bởi ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, hay ngọn đèn mà người ở thế gian có thể thấy đủ mọi hình tướng. Đó gọi là thấy. Nếu chẳng có ba loại ánh sáng này thì họ sẽ không thể thấy."
阿A 難Nan 。 若nhược 無vô 明minh 時thời 。 名danh 不bất 見kiến 者giả 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 若nhược 必tất 見kiến 暗ám 。 此thử 但đãn 無vô 明minh 。 云vân 何hà 無vô 見kiến 。
"Này Khánh Hỷ! Nếu gọi là không thấy khi chẳng có ánh sáng, thì lẽ ra họ cũng không thấy đen tối. Nếu thật sự thấy đen tối dù chẳng có ánh sáng, thì làm sao gọi là không thấy?
阿A 難Nan 。 若nhược 在tại 暗ám 時thời 。 不bất 見kiến 明minh 故cố 。 名danh 為vi 不bất 見kiến 。 今kim 在tại 明minh 時thời 。 不bất 見kiến 暗ám 相tướng 。 還hoàn 名danh 不bất 見kiến 。 如như 是thị 二nhị 相tướng 。 俱câu 名danh 不bất 見kiến 。
Này Khánh Hỷ! Nếu khi ở nơi tối, do họ chẳng thấy ánh sáng nên gọi là không thấy. Bây giờ khi ở nơi sáng và họ chẳng thấy tướng của đen tối, thì cũng nên gọi là không thấy. Như vậy cả hai trường hợp đều gọi là không thấy.
若nhược 復phục 二nhị 相tướng 。 自tự 相tương 陵lăng 奪đoạt 。 非phi 汝nhữ 見kiến 性tánh 。 於ư 中trung 暫tạm 無vô 。 如như 是thị 則tắc 知tri 。 二nhị 俱câu 名danh 見kiến 。 云vân 何hà 不bất 見kiến 。
Cho dù ánh sáng và đen tối luân phiên hiện hữu, thì thị giác của ông vẫn không tạm dừng nghỉ. Như vậy phải biết rằng, cả hai trường hợp đều gọi là thấy. Thế thì làm sao mà ông bảo là không thấy chứ?
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 見kiến 明minh 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 明minh 。 見kiến 暗ám 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 暗ám 。 見kiến 空không 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 空không 。 見kiến 塞tắc 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 塞tắc 。 四tứ 義nghĩa 成thành 就tựu 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ông nay phải biết rằng, khi ai đó thấy ánh sáng, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì ánh sáng. Khi ai đó thấy đen tối, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì đen tối. Khi ai đó thấy hư không, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì hư không. Khi ai đó thấy ngăn che, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì ngăn che. Nên biết sự hiện hữu của thị giác đều chẳng phải bốn trường hợp trên.
汝nhữ 復phục 應ưng 知tri 。 見kiến 見kiến 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 見kiến 。 見kiến 猶do 離ly 見kiến 。 見kiến 不bất 能năng 及cập 。 云vân 何hà 復phục 說thuyết 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 及cập 和hòa 合hợp 相tướng 。 汝nhữ 等đẳng 聲Thanh 聞Văn 。 狹hiệp 劣liệt 無vô 識thức 。 不bất 能năng 通thông 達đạt 。 清thanh 淨tịnh 實thật 相tướng 。 吾ngô 今kim 誨hối 汝nhữ 。 當đương 善thiện 思tư 惟duy 。 無vô 得đắc 疲bì 怠đãi 。 妙diệu 菩Bồ 提Đề 路lộ 。
Ông cũng nên biết rằng, khi dùng chân giác để nhận biết thị giác của ông, chân giác thì chẳng giống thị giác. Cả hai tách rời lẫn nhau. Thị giác thì không bằng chân giác. Làm sao ông lại có thể nói về nhân duyên, tự nhiên, và tướng hòa hợp chứ? Thanh Văn các ông kém cỏi chẳng biết và chẳng thể thông đạt thật tướng của thanh tịnh. Nay Ta sẽ dạy bảo thêm cho ông. Hãy khéo tư duy và chớ mệt mỏi hay chểnh mảng trên con đường đến tuệ giác vi diệu."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 等đẳng 輩bối 。 宣tuyên 說thuyết 因nhân 緣duyên 。 及cập 與dữ 自tự 然nhiên 。 諸chư 和hòa 合hợp 相tướng 。 與dữ 不bất 和hòa 合hợp 。 心tâm 猶do 未vị 開khai 。 而nhi 今kim 更cánh 聞văn 。 見kiến 見kiến 非phi 見kiến 。 重trùng 增tăng 迷mê 悶muộn 。 伏phục 願nguyện 弘hoằng 慈từ 。 施thí 大đại 慧tuệ 目mục 。 開khai 示thị 我ngã 等đẳng 。 覺giác 心tâm 明minh 淨tịnh 。
"Thưa Thế Tôn! Tuy Đức Phật Thế Tôn đã tuyên nói về nhân duyên, tự nhiên, cùng các tướng hòa hợp và chẳng hòa hợp cho chúng con, nhưng tâm con vẫn chưa khai ngộ. Bây giờ khi lại nghe về cái thấy của thị giác chẳng phải là chân giác, thì chúng con càng thêm mê muội. Kính mong Như Lai rủ lòng đại từ mà ban thí con mắt đại trí tuệ và khai thị cho chúng con để hiểu rõ về tâm trong sáng thanh tịnh."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 悲bi 淚lệ 頂đảnh 禮lễ 。 承thừa 受thọ 聖thánh 旨chỉ 。 爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 憐lân 愍mẫn 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 將tương 欲dục 敷phu 演diễn 。 大đại 陀Đà 羅La 尼Ni 。 諸chư 三Tam 摩Ma 提Đề 。 妙diệu 修tu 行hành 路lộ 。
Khi nói lời ấy xong, ngài rơi lệ bi ai, rồi đảnh lễ, và chờ đợi để tiếp thọ thánh chỉ. Lúc bấy giờ Thế Tôn thương xót ngài Khánh Hỷ cùng các đại chúng, và muốn diễn giải con đường vi diệu của tu hành để dẫn họ đến tất cả Đẳng Trì của đại Tổng Trì.
告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 雖tuy 強cường 記ký 。 但đãn 益ích 多đa 聞văn 。 於ư 奢Xa 摩Ma 他Tha 。 微vi 密mật 觀quán 照chiếu 。 心tâm 猶do 未vị 了liễu 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 開khai 示thị 。 亦diệc 令linh 將tương 來lai 。 諸chư 有hữu 漏lậu 者giả 。 獲hoạch 菩Bồ 提Đề 果Quả 。
"Tuy ông có trí nhớ sắc bén, nhưng việc đó chỉ lợi ích đa văn. Còn đối với quán chiếu vi tế ẩn mật của tu Chỉ, tâm ông vẫn chưa liễu đạt. Ông nay hãy lắng nghe. Ta sẽ phân biệt khai thị và cũng khiến những hành giả hữu lậu ở tương lai đắc Đạo chứng Quả.
阿A 難Nan 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 世thế 間gian 。 由do 二nhị 顛điên 倒đảo 。 分phân 別biệt 見kiến 妄vọng 。 當đương 處xứ 發phát 生sanh 。 當đương 業nghiệp 輪luân 轉chuyển 。
Này Khánh Hỷ! Hết thảy chúng sanh luân hồi trong thế gian đều là do phân biệt vọng kiến từ hai loại điên đảo. Khi hai cái thấy sai lệch này khởi sanh, chúng sanh phải luân chuyển theo nghiệp.
云vân 何hà 二nhị 見kiến 。
Hai thứ vọng kiến này là gì?
一nhất 者giả 。 眾chúng 生sanh 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。 二nhị 者giả 。 眾chúng 生sanh 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。
1. chúng sanh biệt nghiệp vọng kiến
2. chúng sanh đồng phần vọng kiến
云vân 何hà 名danh 為vi 。 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。
Sao gọi là biệt nghiệp vọng kiến?
阿A 難Nan 。 如như 世thế 間gian 人nhân 。 目mục 有hữu 赤xích 眚sảnh 。 夜dạ 見kiến 燈đăng 光quang 。 別biệt 有hữu 圓viên 影ảnh 。 五ngũ 色sắc 重trùng 疊điệp 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 夜dạ 燈đăng 明minh 。 所sở 現hiện 圓viên 光quang 。 為vi 是thị 燈đăng 色sắc 。 為vi 當đương 見kiến 色sắc 。
Này Khánh Hỷ! Ví như con mắt bị quầng đỏ của người ở thế gian, khi nhìn vào ngọn đèn ở ban đêm, chỉ riêng họ thấy có những vòng tròn với ánh sáng năm màu chất chồng lên nhau. Ý ông nghĩ sao? Những vòng ánh sáng hiện ra ở xung quanh ngọn đèn vào ban đêm, là thuộc về ngọn đèn, hay là thuộc về thị giác của người kia?
阿A 難Nan 。 此thử 若nhược 燈đăng 色sắc 。 則tắc 非phi 眚sảnh 人nhân 。 何hà 不bất 同đồng 見kiến 。 而nhi 此thử 圓viên 影ảnh 。 唯duy 眚sảnh 之chi 觀quan 。
Này Khánh Hỷ! Nếu là thuộc về ngọn đèn, thì tại sao người không có mắt bị nhặm lại chẳng thấy, mà các vòng ánh sáng này chỉ riêng người có mắt bị nhặm mới thấy?
若nhược 是thị 見kiến 色sắc 。 見kiến 已dĩ 成thành 色sắc 。 則tắc 彼bỉ 眚sảnh 人nhân 。 見kiến 圓viên 影ảnh 者giả 。 名danh 為vi 何hà 等đẳng 。
Còn nếu là thuộc về thị giác của người kia, thì sự nhận biết của họ cũng đã trở thành màu sắc. Thế thì các vòng ánh sáng được thấy của người có mắt bị nhặm gọi là những gì?
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 若nhược 此thử 圓viên 影ảnh 。 離ly 燈đăng 別biệt 有hữu 。 則tắc 合hợp 傍bàng 觀quan 。 屏bính 幛trướng 几kỉ 筵diên 。 有hữu 圓viên 影ảnh 出xuất 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Nếu những vòng ánh sáng không thuộc về ngọn đèn, vậy khi người có mắt bị nhặm nhìn các vật xung quanh, như là bình phong, tấm rèm, cái bàn, hay tấm chiếu, thì lẽ ra cũng có những vòng ánh sáng như thế xuất hiện.
離ly 見kiến 別biệt 有hữu 。 應ưng 非phi 眼nhãn 矚chú 。 云vân 何hà 眚sảnh 人nhân 。 目mục 見kiến 圓viên 影ảnh 。
Còn nếu những vòng ánh sáng không thuộc về thị giác của người ấy, thì lẽ ra mắt của họ sẽ không nhìn thấy. Thế nhưng tại sao người có mắt bị nhặm lại thấy được những vòng ánh sáng kia chứ?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 色sắc 實thật 在tại 燈đăng 。 見kiến 病bệnh 為vi 影ảnh 。 影ảnh 見kiến 俱câu 眚sảnh 。 見kiến 眚sảnh 非phi 病bệnh 。 終chung 不bất 應ưng 言ngôn 。 是thị 燈đăng 是thị 見kiến 。 於ư 是thị 中trung 有hữu 。 非phi 燈đăng 非phi 見kiến 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 非phi 體thể 非phi 影ảnh 。
Cho nên phải biết rằng, tuy màu sắc thật sự ở tại ngọn đèn, nhưng do mắt bị nhặm nên mới xuất hiện những vòng ánh sáng. Mặc dù những vòng ánh sáng và sự nhận biết của chúng là do mắt bị nhặm mà có, nhưng sự nhận biết của mắt nhặm không phải là bệnh. Nói tóm lại, ông không thể nói rằng, những vòng ánh sáng thuộc về ngọn đèn, hay thuộc về thị giác của người kia. Nhưng đồng thời ông cũng không thể nói rằng, chúng chẳng thuộc về ngọn đèn, hay chẳng thuộc về thị giác của người kia. Tương tự như thí dụ về mặt trăng thứ hai, nó chẳng phải là mặt trăng thật mà cũng chẳng phải là bóng của mặt trăng thật.
何hà 以dĩ 故cố 。 第đệ 二nhị 之chi 觀quan 。 捏niết 所sở 成thành 故cố 。
Vì sao thế? Bởi khi lấy ngón tay ấn vào con mắt, người đó sẽ thấy hai mặt trăng.
諸chư 有hữu 智trí 者giả 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 此thử 捏niết 根căn 元nguyên 。 是thị 形hình 非phi 形hình 。 離ly 見kiến 非phi 見kiến 。
Những ai có trí sẽ không bảo rằng, mặt trăng thứ hai có từ kết quả của ấn vào con mắt, là mặt trăng thật hay nó chẳng phải là mặt trăng thật, hoặc là thuộc về thị giác của người kia hay chẳng thuộc về thị giác của người kia.
此thử 亦diệc 如như 是thị 。 目mục 眚sảnh 所sở 成thành 。 今kim 欲dục 名danh 誰thùy 。 是thị 燈đăng 是thị 見kiến 。 何hà 況huống 分phân 別biệt 。 非phi 燈đăng 非phi 見kiến 。
Việc này cũng lại như thế; do mắt bị nhặm nên mới xuất hiện những vòng ánh sáng. Nay ông có thể nói rằng chúng chỉ thuộc về ngọn đèn, hoặc chỉ thuộc về thị giác của người kia chăng? Chắc chắn là không. Hà huống là có thể phân biệt chúng chẳng thuộc về ngọn đèn hoặc chẳng thuộc về thị giác của người kia.
云vân 何hà 名danh 為vi 。 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。
Sao gọi là đồng phần vọng kiến?
阿A 難Nan 。 此thử 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 除trừ 大đại 海hải 水thủy 。 中trung 間gian 平bình 陸lục 。 有hữu 三tam 千thiên 洲châu 。 正chánh 中trung 大đại 洲châu 。 東đông 西tây 括quát 量lượng 。 大đại 國quốc 凡phàm 有hữu 。 二nhị 千thiên 三tam 百bách 。 其kỳ 餘dư 小tiểu 洲châu 。 在tại 諸chư 海hải 中trung 。 其kỳ 間gian 或hoặc 有hữu 。 三tam 兩lưỡng 百bách 國quốc 。 或hoặc 一nhất 或hoặc 二nhị 。 至chí 於ư 三tam 十thập 。 四tứ 十thập 五ngũ 十thập 。
Này Khánh Hỷ! Ở châu Thắng Kim, ngoại trừ nước của biển lớn, trong ấy có 3.000 châu lục với một châu lục lớn nằm ở trung tâm. Từ đông sang tây của đại châu lục này trải rộng và có 2.300 nước lớn. Còn các tiểu châu lục nằm ở trong các biển, trong ấy hoặc có 200 hay 300 quốc gia, hoặc 1 hoặc 2, cho đến 30, 40, hay 50 quốc gia.
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 此thử 中trung 。 有hữu 一nhất 小tiểu 洲châu 。 只chỉ 有hữu 兩lưỡng 國quốc 。 唯duy 一nhất 國quốc 人nhân 。 同đồng 感cảm 惡ác 緣duyên 。 則tắc 彼bỉ 小tiểu 洲châu 。 當đương 土thổ 眾chúng 生sanh 。 睹đổ 諸chư 一nhất 切thiết 。 不bất 祥tường 境cảnh 界giới 。 或hoặc 見kiến 二nhị 日nhật 。 或hoặc 見kiến 兩lưỡng 月nguyệt 。 其kỳ 中trung 乃nãi 至chí 。 暈vựng 適thích 珮bội 玦quyết 。 彗tuệ 孛bột 飛phi 流lưu 。 負phụ 耳nhĩ 虹hồng 蜺nghê 。 種chủng 種chủng 惡ác 相tướng 。 但đãn 此thử 國quốc 見kiến 。 彼bỉ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 本bổn 所sở 不bất 見kiến 。 亦diệc 復phục 不bất 聞văn 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ở trong ấy lại có một tiểu châu lục với hai quốc gia, và duy chỉ nhân dân của một trong hai nước đồng cảm ứng duyên ác, thì chúng sanh của quốc gia đó sẽ thấy những việc không cát tường. Hoặc họ thấy hai mặt trời, hoặc thấy hai mặt trăng. Hoặc nơi mặt trời và mặt trăng xuất hiện những vòng tròn hay nửa vòng tròn với màu trắng hay màu khác. Hoặc họ thấy thiên thạch hay sao chổi bay xẹt bầu trời. Hoặc bên cạnh hay ở trên mặt trời xuất hiện vầng năng lượng hình cung hay hình lỗ tai, hoặc những đường ánh sáng giữa bầu trời. Có muôn loại hiện tượng xấu như thế. Chỉ có chúng sanh ở trong nước đó thấy những hiện tượng này. Còn chúng sanh ở nước khác thì hoàn toàn không thấy và cũng chẳng hề nghe đến.
阿A 難Nan 。 吾ngô 今kim 為vì 汝nhữ 。 以dĩ 此thử 二nhị 事sự 。 進tiến 退thoái 合hợp 明minh 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay sẽ so sánh hai sự việc này để làm sáng tỏ cho ông.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。 矚chú 燈đăng 光quang 中trung 。 所sở 現hiện 圓viên 影ảnh 。 雖tuy 現hiện 似tự 境cảnh 。 終chung 彼bỉ 見kiến 者giả 。 目mục 眚sảnh 所sở 成thành 。 眚sảnh 即tức 見kiến 勞lao 。 非phi 色sắc 所sở 造tạo 。 然nhiên 見kiến 眚sảnh 者giả 。 終chung 無vô 見kiến 咎cữu 。
Này Khánh Hỷ! Hãy xem xét về biệt nghiệp vọng kiến của những chúng sanh kia. Khi có ai với mắt bị nhặm thì nhìn thấy những vòng ánh sáng ở xung quanh ngọn đèn. Tuy có cảnh tượng như thế xuất hiện, nhưng thật sự những gì họ thấy là do bởi mắt bị nhặm. Bởi con mắt bị nhặm nên làm lao nhọc thị giác, chứ chẳng phải do những vòng ánh sáng tạo ra. Tuy nhiên, sự nhận biết của mắt bị nhặm thì vĩnh viễn không sai lầm.
例lệ 汝nhữ 今kim 日nhật 。 以dĩ 目mục 觀quan 見kiến 。 山sơn 河hà 國quốc 土thổ 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 是thị 無vô 始thỉ 。 見kiến 病bệnh 所sở 成thành 。 見kiến 與dữ 見kiến 緣duyên 。 似tự 現hiện 前tiền 境cảnh 。 元nguyên 我ngã 覺giác 明minh 。 見kiến 所sở 緣duyên 眚sảnh 。 覺giác 見kiến 即tức 眚sảnh 。 本bổn 覺giác 明minh 心tâm 。 覺giác 緣duyên 非phi 眚sảnh 。 覺giác 所sở 覺giác 眚sảnh 。 覺giác 非phi 眚sảnh 中trung 。 此thử 實thật 見kiến 見kiến 。 云vân 何hà 復phục 名danh 。 覺giác 聞văn 知tri 見kiến 。
Tương tự như thế, tất cả những gì mắt của ông thấy bây giờ, như là sông núi, quốc thổ, và các chúng sanh, đều là căn bệnh đã tồn tại trong thị giác của ông từ vô thỉ. Thị giác và các duyên của thấy dường như hiện ra cảnh tượng ở trước. Tuy bổn nguyên chân giác của ta trong sáng, nhưng thị giác và các duyên của thấy thì có sai lầm. Mặc dù sự nhận biết của thị giác có sai lầm, nhưng giác duyên của bổn giác minh tâm thì không sai lầm. Đó là chân giác, sự nhận biết của cái nhận biết sai lầm, thì không sai lầm. Nó thật sự là chân giác của nhận biết, và không nên nhầm lẫn với thị giác bình thường, thính giác, hay bất cứ loại giác quan nào khác.
是thị 故cố 汝nhữ 今kim 。 見kiến 我ngã 及cập 汝nhữ 。 並tịnh 諸chư 世thế 間gian 。 十thập 類loại 眾chúng 生sanh 。 皆giai 即tức 見kiến 眚sảnh 。 非phi 見kiến 眚sảnh 者giả 。 彼bỉ 見kiến 真chân 精tinh 。 性tánh 非phi 眚sảnh 者giả 。 故cố 不bất 名danh 見kiến 。
Đúc kết lại, thị giác của ông bây giờ cảm nhận Ta, chính bản thân mình và mười loại chúng sanh trong thế gian, đều là sự nhận biết sai lầm, không phải là sự nhận biết của cái nhận biết sai lầm. Tánh của thị giác tinh nguyên chân thật thì không sai lầm. Do đó nó chẳng phải là thị giác mà ta thường hay gọi.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。 例lệ 彼bỉ 妄vọng 見kiến 。 別biệt 業nghiệp 一nhất 人nhân 。 一nhất 病bệnh 目mục 人nhân 。 同đồng 彼bỉ 一nhất 國quốc 。 彼bỉ 見kiến 圓viên 影ảnh 。 眚sảnh 妄vọng 所sở 生sanh 。 此thử 眾chúng 同đồng 分phần 。 所sở 見kiến 不bất 祥tường 。 同đồng 見kiến 業nghiệp 中trung 。 瘴chướng 惡ác 所sở 起khởi 。 俱câu 是thị 無vô 始thỉ 。 見kiến 妄vọng 所sở 生sanh 。
Này Khánh Hỷ! Hãy xem xét về đồng phần vọng kiến của những chúng sanh kia, rồi so sánh nó với biệt nghiệp vọng kiến của một người có mắt bị bệnh. Tình cảnh giữa người có mắt bị bệnh đồng với chúng sanh ở trong nước kia. Người ấy thấy những vòng ánh sáng là do mắt nhặm hư vọng sanh ra. Còn những việc không cát tường thấy bởi chúng sanh ở trong nước kia là do ác khí khởi sanh từ nghiệp chung của họ. Sự hình thành của biệt nghiệp và cộng nghiệp là do cái thấy sai lầm đã tồn tại từ vô thỉ.
例lệ 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 三tam 千thiên 洲châu 中trung 。 兼kiêm 四tứ 大đại 海hải 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 並tịnh 洎kịp 十thập 方phương 。 諸chư 有hữu 漏lậu 國quốc 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 同đồng 是thị 覺giác 明minh 。 無vô 漏lậu 妙diệu 心tâm 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 虛hư 妄vọng 病bệnh 緣duyên 。 和hòa 合hợp 妄vọng 生sanh 。 和hòa 合hợp 妄vọng 死tử 。
Mặc dù vậy, hết thảy chúng sanh hữu lậu cùng tất cả quốc độ trong mười phương, bao gồm Thế giới Kham Nhẫn với bốn biển lớn và 3.000 châu lục ở châu Thắng Kim, thảy đồng với tâm nhiệm mầu vô lậu, trong sáng và giác liễu. Các duyên cần thiết để tất cả chúng khởi sanh đều là hư vọng, có bệnh trong thị giác, thính giác, và những giác quan khác. Khi các duyên hòa hợp này hiện hữu, chúng sanh và quốc độ hư vọng hình thành. Khi các duyên hòa hợp này không còn, chúng sanh và quốc độ hư vọng diệt mất.
若nhược 能năng 遠viễn 離ly 。 諸chư 和hòa 合hợp 緣duyên 。 及cập 不bất 和hòa 合hợp 。 則tắc 復phục 滅diệt 除trừ 。 諸chư 生sanh 死tử 因nhân 。 圓viên 滿mãn 菩Bồ 提Đề 。 不bất 生sanh 滅diệt 性tánh 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 心tâm 。 本bổn 覺giác 常thường 住trụ 。
Nếu ai có thể xa rời các duyên hòa hợp và không hòa hợp, họ tức sẽ diệt trừ tất cả nhân của sanh tử. Bấy giờ, họ sẽ viên mãn tuệ giác, chính là tánh không sanh không diệt, thanh tịnh bổn tâm và bổn giác thường trụ.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 雖tuy 先tiên 悟ngộ 。 本bổn 覺giác 妙diệu 明minh 。 性tánh 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。 而nhi 猶do 未vị 明minh 。 如như 是thị 覺giác 元nguyên 。 非phi 和hòa 合hợp 生sanh 。 及cập 不bất 和hòa 合hợp 。
Này Khánh Hỷ! Tuy ông đã hiểu rằng tánh của thị giác nhiệm mầu trong sáng và bổn nguyên giác liễu, chẳng khởi sanh từ nhân hay duyên và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên. Nhưng ông còn chưa tỏ ngộ, rằng thị giác bổn nguyên giác liễu của ông cũng chẳng phải do hòa hợp hay không hòa hợp mà sanh.
阿A 難Nan 。 吾ngô 今kim 復phục 以dĩ 。 前tiền 塵trần 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 猶do 以dĩ 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 妄vọng 想tưởng 和hòa 合hợp 。 諸chư 因nhân 緣duyên 性tánh 。 而nhi 自tự 疑nghi 惑hoặc 。 證chứng 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 和hòa 合hợp 起khởi 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay lại hỏi ông về những trần cảnh mà ông nhận biết ở trước mặt. Do ông bây giờ ôm giữ vọng tưởng hòa hợp với các tánh nhân duyên của mọi thứ trong thế gian, nên tự mình hoài nghi, rằng có phải tâm giác ngộ chứng đắc là do hòa chung mà khởi sanh chăng.
則tắc 汝nhữ 今kim 者giả 。 妙diệu 淨tịnh 見kiến 精tinh 。 為vi 與dữ 明minh 和hòa 。 為vi 與dữ 暗ám 和hòa 。 為vi 與dữ 通thông 和hòa 。 為vi 與dữ 塞tắc 和hòa 。
Cứ cho điều ông đang suy nghĩ là đúng. Vậy thị giác nhiệm mầu thanh tịnh và tinh khiết của ông, là hòa chung với ánh sáng, là hòa chung với đen tối, là hòa chung với hư không, hay là hòa chung với ngăn che?
若nhược 明minh 和hòa 者giả 。 且thả 汝nhữ 觀quan 明minh 。 當đương 明minh 現hiện 前tiền 。 何hà 處xứ 雜tạp 見kiến 。
Nếu là hòa chung với ánh sáng, vậy khi ông nhìn vào ánh sáng hiện tiền đó thì nó hòa chung ở chỗ nào?
見kiến 相tướng 可khả 辨biện 。 雜tạp 何hà 形hình 像tượng 。
Nếu ông có thể phân biệt tướng của thị giác, thì nó có hình dáng ra sao ở trong sự hòa chung với ánh sáng?
若nhược 非phi 見kiến 者giả 。 云vân 何hà 見kiến 明minh 。
Nếu không phải là thị giác thì làm sao ông thấy ánh sáng?
若nhược 即tức 見kiến 者giả 。 云vân 何hà 見kiến 見kiến 。
Nếu là thị giác thì làm sao thị giác thấy chính nó?
必tất 見kiến 圓viên 滿mãn 。 何hà 處xứ 和hòa 明minh 。
Nếu tánh của thị giác đã viên mãn thì làm sao có nơi để hòa chung với ánh sáng?
若nhược 明minh 圓viên 滿mãn 。 不bất 合hợp 見kiến 和hòa 。
Nếu ánh sáng đã viên mãn thì nó không thể hòa chung với thị giác của ông.
見kiến 必tất 異dị 明minh 。 雜tạp 則tắc 失thất 彼bỉ 。 性tánh 明minh 名danh 字tự 。 雜tạp 失thất 明minh 性tánh 。 和hòa 明minh 非phi 義nghĩa 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Do bởi thị giác khác biệt với ánh sáng, nó sẽ diệt mất chính nó nếu hòa chung ở trong ánh sáng. Cũng vậy, ánh sáng sẽ mất tên gọi của nó nếu hòa chung ở trong thị giác. Tóm lại, nói rằng thị giác hòa chung với ánh sáng là chẳng đúng. Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 又hựu 汝nhữ 今kim 者giả 。 妙diệu 淨tịnh 見kiến 精tinh 。 為vi 與dữ 明minh 合hợp 。 為vi 與dữ 暗ám 合hợp 。 為vi 與dữ 通thông 合hợp 。 為vi 與dữ 塞tắc 合hợp 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Ta nay lại hỏi ông. Thị giác nhiệm mầu thanh tịnh và tinh khiết của ông, là hợp nhất với ánh sáng, là hợp nhất với đen tối, là hợp nhất với hư không, hay là hợp nhất với ngăn che?
若nhược 明minh 合hợp 者giả 。 至chí 於ư 暗ám 時thời 。 明minh 相tướng 已dĩ 滅diệt 。 此thử 見kiến 即tức 不bất 。 與dữ 諸chư 暗ám 合hợp 。 云vân 何hà 見kiến 暗ám 。
Nếu là hợp nhất với ánh sáng, tướng của ánh sáng sẽ diệt mất khi đen tối đến, thế thì làm sao ông có thể thấy đen tối khi mà thị giác chẳng hợp nhất với đen tối chứ?
若nhược 見kiến 暗ám 時thời 。 不bất 與dữ 暗ám 合hợp 。 與dữ 明minh 合hợp 者giả 。 應ưng 非phi 見kiến 明minh 。 既ký 不bất 見kiến 明minh 。 云vân 何hà 明minh 合hợp 。 了liễu 明minh 非phi 暗ám 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Giả sử thị giác chẳng hợp nhất với đen tối mà hợp nhất với ánh sáng, vậy khi thấy đen tối, ông lẽ ra sẽ không thấy ánh sáng. Nếu ông chẳng thấy ánh sáng thì làm sao gọi là hợp nhất với ánh sáng? Nhưng thực tế thì ông có thể thấy ánh sáng và biết rõ đó không phải là đen tối. Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 思tư 惟duy 。 此thử 妙diệu 覺giác 元nguyên 。 與dữ 諸chư 緣duyên 塵trần 。 及cập 心tâm 念niệm 慮lự 。 非phi 和hòa 合hợp 耶da 。
"Thưa thế Tôn! Nay con suy nghĩ rằng, thị giác nhiệm mầu và giác liễu bổn nguyên này, không hòa chung hay hợp nhất với các duyên trần hoặc với tâm niệm suy tư."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 今kim 又hựu 言ngôn 。 覺giác 非phi 和hòa 合hợp 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 此thử 妙diệu 見kiến 精tinh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 為vi 非phi 明minh 和hòa 。 為vi 非phi 暗ám 和hòa 。 為vi 非phi 通thông 和hòa 。 為vi 非phi 塞tắc 和hòa 。
"Nay ông lại nói rằng, giác tánh của ông chẳng hòa chung hay hợp nhất. Ta lại hỏi ông. Nếu thị giác nhiệm mầu tinh khiết này của ông chẳng hòa chung, là chẳng hòa chung với ánh sáng, là chẳng hòa chung với đen tối, là chẳng hòa chung với hư không, hay là chẳng hòa chung với ngăn che?
若nhược 非phi 明minh 和hòa 。 則tắc 見kiến 與dữ 明minh 。 必tất 有hữu 邊biên 畔bạn 。 汝nhữ 且thả 諦đế 觀quán 。 何hà 處xứ 是thị 明minh 。 何hà 處xứ 是thị 見kiến 。 在tại 見kiến 在tại 明minh 。 自tự 何hà 為vi 畔bạn 。
Nếu chẳng hòa chung với ánh sáng, thì tất sẽ có một ranh giới giữa thị giác của ông và ánh sáng. Ông bây giờ hãy quán sát tường tận, ánh sáng ở chỗ nào? Thị giác của ông ở chỗ nào? Ranh giới giữa thị giác của ông và ánh sáng ở chỗ nào?
阿A 難Nan 。 若nhược 明minh 際tế 中trung 。 必tất 無vô 見kiến 者giả 。 則tắc 不bất 相tương 及cập 。 自tự 不bất 知tri 其kỳ 。 明minh 相tướng 所sở 在tại 。 畔bạn 云vân 何hà 成thành 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Nếu thị giác của ông hoàn toàn không ở trong phạm vi của ánh sáng, thì tức là cả hai chẳng tiếp xúc. Do đó ông cũng không biết ánh sáng ở chỗ nào. Thế thì ranh giới giữa chúng làm sao tồn tại? Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
又hựu 妙diệu 見kiến 精tinh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 為vi 非phi 明minh 合hợp 。 為vi 非phi 暗ám 合hợp 。 為vi 非phi 通thông 合hợp 。 為vi 非phi 塞tắc 合hợp 。
Lại nữa, nếu thị giác nhiệm mầu tinh khiết này của ông chẳng hợp nhất, là chẳng hợp nhất với ánh sáng, là chẳng hợp nhất với đen tối, là chẳng hợp nhất với hư không, hay là chẳng hợp nhất với ngăn che?
若nhược 非phi 明minh 合hợp 。 則tắc 見kiến 與dữ 明minh 。 性tánh 相tương 乖quai 角giác 。 如như 耳nhĩ 與dữ 明minh 。 了liễu 不bất 相tương 觸xúc 。 見kiến 且thả 不bất 知tri 。 明minh 相tướng 所sở 在tại 。 云vân 何hà 甄chân 明minh 。 合hợp 非phi 合hợp 理lý 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nếu chẳng hợp nhất với ánh sáng, thì tánh của thị giác và ánh sáng sẽ hoàn toàn không tương quan. Đây giống như thính giác và ánh sáng chẳng tương quan; chúng sẽ không bao giờ tiếp xúc với nhau. Như ông chẳng biết tướng của ánh sáng ở chỗ nào, thì làm sao có thể biết được ánh sáng có hợp nhất hay chẳng hợp nhất với thị giác của ông chứ? Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 猶do 未vị 明minh 。 一nhất 切thiết 浮phù 塵trần 。 諸chư 幻huyễn 化hóa 相tướng 。 當đương 處xứ 出xuất 生sanh 。 隨tùy 處xứ 滅diệt 盡tận 。 幻huyễn 妄vọng 稱xưng 相tướng 。 其kỳ 性tánh 真chân 為vi 。 妙diệu 覺giác 明minh 體thể 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 五ngũ 陰ấm 六lục 入nhập 。 從tùng 十thập 二nhị 處xứ 。 至chí 十thập 八bát 界giới 。 因nhân 緣duyên 和hòa 合hợp 。 虛hư 妄vọng 有hữu 生sanh 。 因nhân 緣duyên 別biệt 離ly 。 虛hư 妄vọng 名danh 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Ông vẫn còn chưa hiểu, rằng tướng của hết thảy trần cảnh đều là huyễn hóa. Chúng tùy theo chỗ mà sanh ra và tùy theo chỗ mà diệt mất. Tướng của chúng gọi là huyễn hóa hư vọng, nhưng tánh của chúng thật sự ở trong diệu giác minh thể. Cho đến 5 uẩn, 6 nhập, 12 xứ, và 18 giới thì cũng lại như thế. Chúng do nhân duyên hòa hợp mà hư vọng sanh ra, và cũng do nhân duyên biệt ly mà hư vọng diệt mất.
殊thù 不bất 能năng 知tri 。 生sanh 滅diệt 去khứ 來lai 。 本bổn 如Như 來Lai 藏tạng 。 常thường 住trụ 妙diệu 明minh 。 不bất 動động 周chu 圓viên 。 妙diệu 真Chân 如Như 性tánh 。 性tánh 真chân 常thường 中trung 。 求cầu 於ư 去khứ 來lai 。 迷mê 悟ngộ 生sanh 死tử 。 了liễu 無vô 所sở 得đắc 。
Ông hoàn toàn chẳng biết rằng, mọi thứ sanh diệt và đến đi vốn là từ tánh Chân Như nhiệm mầu, thường trụ diệu minh, và bất động chu viên của Như Lai tạng. Cho dù ông tìm cầu sự đến đi, mê ngộ, hay sanh diệt ở trong tánh chân thường của Như Lai Tạng, thì vĩnh viễn chẳng thể được.
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 五ngũ 陰ấm 。 本bổn 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 真Chân 如Như 性tánh 。
Này Khánh Hỷ! Làm sao năm uẩn vốn là từ tánh Chân Như nhiệm mầu của Như Lai tạng?
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 以dĩ 清thanh 淨tịnh 目mục 。 觀quan 晴tình 明minh 空không 。 唯duy 一nhất 晴tình 虛hư 。 迥huýnh 無vô 所sở 有hữu 。 其kỳ 人nhân 無vô 故cố 。 不bất 動động 目mục 睛tình 。 瞪trừng 以dĩ 發phát 勞lao 。 則tắc 於ư 虛hư 空không 。 別biệt 見kiến 狂cuồng 華hoa 。 復phục 有hữu 一nhất 切thiết 。 狂cuồng 亂loạn 非phi 相tướng 。 色sắc 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người với đôi mắt trong sáng nhìn lên bầu trời quang đãng, họ chỉ thấy hư không và hoàn toàn chẳng có gì khác. Giả sử, chẳng biết vì nguyên nhân gì, mắt của người ấy chẳng hề nháy và trừng mắt nhìn cho đến khi chỉ riêng một mình họ thấy những hoa đốm giữa hư không, cùng với đủ mọi hình ảnh hỗn loạn và không có tướng chân thật. Ông nên biết rằng sắc uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 狂cuồng 華hoa 。 非phi 從tùng 空không 來lai 。 非phi 從tùng 目mục 出xuất 。
Này Khánh Hỷ! Những hoa đốm này chẳng phải từ hư không đến và cũng chẳng phải từ mắt sanh ra.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 空không 來lai 者giả 。 既ký 從tùng 空không 來lai 。 還hoàn 從tùng 空không 入nhập 。 若nhược 有hữu 出xuất 入nhập 。 即tức 非phi 虛hư 空không 。 空không 若nhược 非phi 空không 。 自tự 不bất 容dung 其kỳ 。 華hoa 相tướng 起khởi 滅diệt 。 如như 阿A 難Nan 體thể 。 不bất 容dung 阿A 難Nan 。
Như thế, Khánh Hỷ! Giả sử những hoa đốm này từ hư không đến. Nhưng nếu chúng từ hư không đến thì sẽ vào lại hư không. Nếu có sự sanh ra và vào lại hư không thì đó chẳng phải là hư không. Nếu hư không mà chẳng phải rỗng không thì sẽ chẳng thể dung chứa hiện tượng sanh khởi và diệt mất của những hoa đốm này. Đây ví như thân thể của Khánh Hỷ thì chẳng thể dung chứa một Khánh Hỷ khác vậy.
若nhược 目mục 出xuất 者giả 。 既ký 從tùng 目mục 出xuất 。 還hoàn 從tùng 目mục 入nhập 。 即tức 此thử 華hoa 性tánh 。 從tùng 目mục 出xuất 故cố 。 當đương 合hợp 有hữu 見kiến 。 若nhược 有hữu 見kiến 者giả 。 去khứ 既ký 華hoa 空không 。 旋toàn 合hợp 見kiến 眼nhãn 。 若nhược 無vô 見kiến 者giả 。 出xuất 既ký 翳ế 空không 。 旋toàn 當đương 翳ế 眼nhãn 。 又hựu 見kiến 華hoa 時thời 。 目mục 應ưng 無vô 翳ế 。 云vân 何hà 晴tình 空không 。 號hiệu 清thanh 明minh 眼nhãn 。
Ngược lại, giả sử những hoa đốm này từ mắt sanh ra. Nhưng nếu chúng từ mắt sanh ra thì sẽ vào lại trong mắt. Nếu tánh của những hoa đốm từ mắt sanh ra, chúng sẽ hợp chung ở trong thị giác của con mắt. Nếu chúng có thị giác, thì khi từ con mắt ra khỏi, chúng có thể vào lại và nhìn thấy con mắt. Còn nếu chúng chẳng có thị giác, thì khi từ con mắt ra khỏi, chúng sẽ che khuất một phần của hư không, rồi khi chúng vào lại, chúng sẽ che khuất nhãn lực. Hơn nữa, nhãn lực của người ấy không thể bị che khuất, do bởi họ có thể thấy những hoa đốm; và chẳng phải trước đó chúng ta nói rằng người ấy với đôi mắt trong sáng nhìn lên bầu trời quang đãng hay sao?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 色sắc 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, sắc uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 手thủ 足túc 宴yến 安an 。 百bách 骸hài 調điều 適thích 。 忽hốt 如như 忘vong 生sanh 。 性tánh 無vô 違vi 順thuận 。 其kỳ 人nhân 無vô 故cố 。 以dĩ 二nhị 手thủ 掌chưởng 。 於ư 空không 相tương 摩ma 。 於ư 二nhị 手thủ 中trung 。 妄vọng 生sanh 澀sáp 滑hoạt 。 冷lãnh 熱nhiệt 諸chư 相tướng 。 受thọ 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người với chân tay thả lỏng để nghỉ ngơi và toàn khắp thân thể được an hòa. Ngay lúc này, người ấy bỗng quên đi thân thể của mình, và chẳng cảm thấy vừa ý hay chẳng phải không vừa ý. Giả sử, chẳng biết vì nguyên nhân gì, người ấy chà xát hai lòng bàn tay với nhau ở trong hư không. Ở giữa hai lòng bàn tay, người ấy hư vọng sanh ra những cảm giác thô ráp, trơn mịn, ấm áp hay lạnh giá. Ông nên biết rằng thọ uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 幻huyễn 觸xúc 。 不bất 從tùng 空không 來lai 。 不bất 從tùng 掌chưởng 出xuất 。
Này Khánh Hỷ! Những cảm giác xúc chạm huyễn hóa này chẳng do từ hư không đến và cũng chẳng phải do từ lòng bàn tay sanh ra.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 空không 來lai 者giả 。 既ký 能năng 觸xúc 掌chưởng 。 何hà 不bất 觸xúc 身thân 。 不bất 應ưng 虛hư 空không 。 選tuyển 擇trạch 來lai 觸xúc 。
Như thế, Khánh Hỷ! Giả sử hư không có thể tạo ra những cảm giác xúc chạm ở lòng bàn tay, tại sao nó lại chẳng xúc chạm đến thân? Hư không lẽ ra không nên có sự tuyển lựa nơi xúc chạm.
若nhược 從tùng 掌chưởng 出xuất 。 應ưng 非phi 待đãi 合hợp 。
Ngược lại, giả sử những cảm giác xúc chạm này từ lòng bàn tay sanh ra, thì đáng lẽ không cần phải cọ xát hai lòng bàn tay.
又hựu 掌chưởng 出xuất 故cố 。 合hợp 則tắc 掌chưởng 知tri 。 離ly 則tắc 觸xúc 入nhập 。 臂tý 腕oản 骨cốt 髓tủy 。 應ưng 亦diệc 覺giác 知tri 。 入nhập 時thời 蹤tung 跡tích 。 必tất 有hữu 覺giác 心tâm 。 知tri 出xuất 知tri 入nhập 。 自tự 有hữu 一nhất 物vật 。 身thân 中trung 往vãng 來lai 。 何hà 待đãi 合hợp 知tri 。 要yếu 名danh 為vi 觸xúc 。
Lại nữa, nếu những cảm giác xúc chạm này từ hai lòng bàn tay sanh ra, thì chúng đáng lẽ sẽ nhận biết được những cảm giác xúc chạm đó. Và khi người ấy tách rời hai lòng bàn tay, cảm giác xúc chạm lẽ ra phải vào lại cổ tay, cánh tay, rồi xương tủy, và lẽ ra những nơi ấy cũng nhận biết được tung tích khi nó vào lại. Trong trường hợp đó thì tâm chắc chắn cũng nhận biết được nó khi ra khi vào, tựa như có một vật đến đi ở trong thân vậy. Thế thì cần gì phải đợi có hai lòng bàn tay cọ xát để tạo ra những cảm giác xúc chạm đó?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 受thọ 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, thọ uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 談đàm 說thuyết 酢tạc 梅mai 。 口khẩu 中trung 水thủy 出xuất 。 思tư 蹋đạp 懸huyền 崖nhai 。 足túc 心tâm 酸toan 澀sáp 。 想tưởng 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua, hoặc lòng bàn chân cảm thấy thốn khi nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm. Ông nên biết rằng tưởng uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 酢tạc 說thuyết 。 不bất 從tùng 梅mai 生sanh 。 非phi 從tùng 口khẩu 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Như trường hợp chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua, thì chẳng do từ trái mận thật và cũng chẳng do từ miệng của người ấy.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 梅mai 生sanh 者giả 。 梅mai 合hợp 自tự 談đàm 。 何hà 待đãi 人nhân 說thuyết 。 若nhược 從tùng 口khẩu 入nhập 。 自tự 合hợp 口khẩu 聞văn 。 何hà 須tu 待đãi 耳nhĩ 。 若nhược 獨độc 耳nhĩ 聞văn 。 此thử 水thủy 何hà 不bất 。 耳nhĩ 中trung 而nhi 出xuất 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu chảy nước miếng là do từ trái mận thật, vậy có nghĩa là trái mận chịu trách nhiệm nhắc đến chính nó. Thế thì đâu cần phải đợi người khác nhắc đến nó làm gì? Trái lại, nếu chảy nước miếng là do từ miệng, vậy có nghĩa là cái miệng có thể nghe được. Thế thì đâu cần lỗ tai làm gì? Còn nếu chỉ riêng tai nghe được, vậy có phải lỗ tai cũng có thể tiết ra nước miếng chăng?
思tư 蹋đạp 懸huyền 崖nhai 。 與dữ 說thuyết 相tương 類loại 。
Về việc lòng bàn chân cảm thấy thốn khi nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm và trường hợp chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua thì cả hai giống nhau.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 想tưởng 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, tưởng uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 暴bạo 流lưu 。 波ba 浪lãng 相tương 續tục 。 前tiền 際tế 後hậu 際tế 。 不bất 相tương 踰du 越việt 。 行hành 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như các dòng nước chảy xiết, những làn sóng nối tiếp nhau liên tục, và những làn sóng ở sau thì không bao giờ bắt kịp những làn sóng ở trước. Ông nên biết rằng hành uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 流lưu 性tánh 。 不bất 因nhân 空không 生sanh 。 不bất 因nhân 水thủy 有hữu 。 亦diệc 非phi 水thủy 性tánh 。 非phi 離ly 空không 水thủy 。
Này Khánh Hỷ! Các dòng chảy xiết như thế chẳng do từ hư không tạo ra, và cũng chẳng do từ nước mà có. Chúng chẳng giống như nước, nhưng đồng thời chúng cũng không tách rời khỏi nước hay hư không.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 因nhân 空không 生sanh 。 則tắc 諸chư 十thập 方phương 。 無vô 盡tận 虛hư 空không 。 成thành 無vô 盡tận 流lưu 。 世thế 界giới 自tự 然nhiên 。 俱câu 受thọ 淪luân 溺nịch 。 若nhược 因nhân 水thủy 有hữu 。 則tắc 此thử 暴bạo 流lưu 。 性tánh 應ưng 非phi 水thủy 。 有hữu 所sở 有hữu 相tướng 。 今kim 應ưng 現hiện 在tại 。 若nhược 即tức 水thủy 性tánh 。 則tắc 澄trừng 清thanh 時thời 。 應ưng 非phi 水thủy 體thể 。 若nhược 離ly 空không 水thủy 。 空không 非phi 有hữu 外ngoại 。 水thủy 外ngoại 無vô 流lưu 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu các dòng chảy xiết nhân bởi hư không mà sanh ra, thế thì vô tận hư không khắp mười phương sẽ trở thành những dòng chảy vô tận, và tất cả thế giới đều sẽ bị nhấn chìm. Còn nếu các dòng chảy xiết nhân bởi nước mà có, thế thì tánh của các dòng chảy xiết này sẽ chẳng giống như tánh của nước. Các dòng chảy xiết và nước sẽ tách rời và riêng biệt; nhưng rõ ràng thì chúng không phải. Ngược lại, nếu các dòng chảy xiết và nước giống nhau, thì khi nước lắng trong, nó sẽ chẳng còn là nước nữa. Tuy nhiên, các dòng chảy xiết và nước không thể tách rời nhau, do bởi sẽ không có các dòng chảy xiết nếu chẳng có nước. Các dòng chảy xiết cũng không thể tách rời hư không, do bởi chẳng gì tồn tại ở ngoài hư không.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 行hành 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, hành uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 取thủ 頻tần 伽già 瓶bình 。 塞tắc 其kỳ 兩lưỡng 孔khổng 。 滿mãn 中trung 擎kình 空không 。 千thiên 里lý 遠viễn 行hành 。 用dụng 餉hướng 他tha 國quốc 。 識thức 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người lấy một cái bình trống rồi bịt nắp lại. Người ấy nghĩ rằng đã chứa đầy hư không ở trong bình, rồi đi xa 1.000 dặm để đến nước khác. Ông nên biết rằng thức uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 虛hư 空không 。 非phi 彼bỉ 方phương 來lai 。 非phi 此thử 方phương 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Hư không ở trong bình thật sự chẳng đến từ nơi khởi hành và cũng chẳng đến từ nơi đích.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 彼bỉ 方phương 來lai 。 則tắc 本bổn 瓶bình 中trung 。 既ký 貯trữ 空không 去khứ 。 於ư 本bổn 瓶bình 地địa 。 應ưng 少thiểu 虛hư 空không 。 若nhược 此thử 方phương 入nhập 。 開khai 孔khổng 倒đảo 瓶bình 。 應ưng 見kiến 空không 出xuất 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu hư không ở trong bình đến từ nơi đích, thì hư không chứa ở nơi khởi hành đã bị thất thoát. Còn nếu hư không đến từ nơi khởi hành, thì khi mở nắp và lật ngược bình xuống, lẽ ra phải thấy hư không ở trong tuôn ra.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 識thức 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, thức uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên."
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Tổng Trì Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Hết quyển 2
Bhikṣu: bíc su
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Tổng Trì Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Quyển 2
爾nhĩ 時thời 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 聞văn 佛Phật 示thị 誨hối 。 身thân 心tâm 泰thái 然nhiên 。 念niệm 無vô 始thỉ 來lai 。 失thất 卻khước 本bổn 心tâm 。 妄vọng 認nhận 緣duyên 塵trần 。 分phân 別biệt 影ảnh 事sự 。 今kim 日nhật 開khai 悟ngộ 。 如như 失thất 乳nhũ 兒nhi 。 忽hốt 遇ngộ 慈từ 母mẫu 。 合hợp 掌chưởng 禮lễ 佛Phật 。 願nguyện 聞văn 如Như 來Lai 。 顯hiển 出xuất 身thân 心tâm 。 真chân 妄vọng 虛hư 實thật 。 現hiện 前tiền 生sanh 滅diệt 。 與dữ 不bất 生sanh 滅diệt 。 二nhị 發phát 明minh 性tánh 。
Khi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng nghe lời dạy bảo của Phật, thân tâm của họ an nhiên. Họ nhận ra rằng từ vô thỉ đến nay đã đánh mất bổn tâm. Thay vào đó, họ nhận lầm duyên trần và hình bóng của sự phân biệt. Bây giờ họ đều khai ngộ. Họ như những đứa trẻ thất lạc bỗng nhiên gặp lại mẹ hiền. Họ chắp tay đảnh lễ Phật. Họ muốn được nghe Như Lai hiển lộ tánh tương phản của thân và tâm: cái gì là chân và cái gì là vọng, cái gì là thật và cái gì là giả, cái gì hình thành rồi hoại diệt và cái gì bất sanh bất diệt.
時thời 波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 起khởi 立lập 白bạch 佛Phật 。
Lúc bấy giờ vua Thắng Quân đứng lên và thưa với Phật rằng:
我ngã 昔tích 未vị 承thừa 。 諸chư 佛Phật 誨hối 敕sắc 。 見kiến 迦Ca 旃Chiên 延Diên 。 毘Tỳ 羅La 胝Chi 子Tử 。 咸hàm 言ngôn 此thử 身thân 。 死tử 後hậu 斷đoạn 滅diệt 。 名danh 為vi 涅Niết 槃Bàn 。 我ngã 雖tuy 值trị 佛Phật 。 今kim 猶do 狐hồ 疑nghi 。 云vân 何hà 發phát 揮huy 。 證chứng 知tri 此thử 心tâm 。 不bất 生sanh 滅diệt 地địa 。 今kim 此thử 大đại 眾chúng 。 諸chư 有hữu 漏lậu 者giả 。 咸hàm 皆giai 願nguyện 聞văn 。
"[Thưa Thế Tôn!] Trước khi được Phật chỉ dạy, thuở xưa con đã gặp ngoại đạo Hắc Lãnh Tiễn Phát và Đẳng Thắng Bất Tác Tử. Cả hai đồng bảo rằng, thân này sau khi chết sẽ hoàn toàn đoạn diệt và đó gọi là tịch diệt. Tuy nay đã gặp Phật nhưng con vẫn hoài nghi. Làm sao con có thể chứng biết cái tâm này không sanh không diệt? Bây giờ ở giữa đại chúng nơi đây, các vị hữu lậu thảy đều muốn nghe."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
汝nhữ 身thân 現hiện 在tại 。 今kim 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 此thử 肉nhục 身thân 。 為vi 同đồng 金kim 剛cang 。 常thường 住trụ 不bất 朽hủ 。 為vi 復phục 變biến 壞hoại 。
"Ta nay lại hỏi về thân thể hiện tại của ông. Thân xác thịt này của ông là đồng với kim cang, thường trụ bất hoại, hay là sẽ biến đổi hư hoại?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 今kim 此thử 身thân 。 終chung 從tùng 變biến 滅diệt 。
"Thưa Thế Tôn! Hiện tại thân này của con sẽ luôn biến đổi cho tới khi hoại diệt."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 未vị 曾tằng 滅diệt 。 云vân 何hà 知tri 滅diệt 。
"Này đại vương! Ông chưa từng trải qua hoại diệt thì làm sao biết mình sẽ hoại diệt?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 此thử 無vô 常thường 。 變biến 壞hoại 之chi 身thân 。 雖tuy 未vị 曾tằng 滅diệt 。 我ngã 觀quán 現hiện 前tiền 。 念niệm 念niệm 遷thiên 謝tạ 。 新tân 新tân 不bất 住trụ 。 如như 火hỏa 成thành 灰hôi 。 漸tiệm 漸tiệm 銷tiêu 殞vẫn 。 殞vẫn 亡vong 不bất 息tức 。 決quyết 知tri 此thử 身thân 。 當đương 從tùng 滅diệt 盡tận 。
"Thưa Thế Tôn! Thân này của con là vô thường và sẽ biến đổi hư hoại, mặc dù nó chưa từng hoại diệt. Nhưng bây giờ con quán sát thì thấy từng niệm của con phai đi, rồi niệm mới nối tiếp và cũng chẳng trụ, như lửa cháy thành tro rồi dần dần tiêu mất và hoại diệt chẳng ngừng. Qua đó con chắc chắn biết rằng, thân này cũng sẽ diệt tận."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 大đại 王vương 。 汝nhữ 今kim 生sanh 齡linh 。 已dĩ 從tùng 衰suy 老lão 。 顏nhan 貌mạo 何hà 如như 。 童đồng 子tử 之chi 時thời 。
"Như thị, đại vương! Ông nay đã già yếu. Nhan mạo bây giờ mà so với thời trẻ thơ thì như thế nào?"
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 昔tích 孩hài 孺nhụ 。 膚phu 腠thấu 潤nhuận 澤trạch 。 年niên 至chí 長trưởng 成thành 。 血huyết 氣khí 充sung 滿mãn 。 而nhi 今kim 頹đồi 齡linh 。 迫bách 於ư 衰suy 耄mạo 。 形hình 色sắc 枯khô 悴tụy 。 精tinh 神thần 昏hôn 昧muội 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 逮đãi 將tương 不bất 久cửu 。 如như 何hà 見kiến 比tỉ 。 充sung 盛thịnh 之chi 時thời 。
"Thưa Thế Tôn! Khi con là một đứa bé ở thuở xưa, làn da trơn mịn và tràn đầy năng lượng cho đến tuổi trưởng thành. Nhưng bây giờ ở lứa tuổi già suy, hình sắc khô héo, tinh thần lờ đờ, tóc bạc trắng, da mặt nhăn nheo, và e rằng không còn nhiều thời gian cho con nữa. Sức khỏe bây giờ thì làm sao mà có thể sánh với thời trai trẻ chứ?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 之chi 形hình 容dung 。 應ưng 不bất 頓đốn 朽hủ 。
"Này đại vương! Hình mạo của ông chẳng thể hốt nhiên suy yếu như thế."
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
世Thế 尊Tôn 。 變biến 化hóa 密mật 移di 。 我ngã 誠thành 不bất 覺giác 。 寒hàn 暑thử 遷thiên 流lưu 。 漸tiệm 至chí 於ư 此thử 。
"Thưa Thế Tôn! Sự biến đổi quá vi tế nên con khó nhận biết. Trải qua bao mùa lạnh nóng đổi dời và dần dần thì con trở thành như vậy.
何hà 以dĩ 故cố 。 我ngã 年niên 二nhị 十thập 。 雖tuy 號hiệu 年niên 少thiếu 。 顏nhan 貌mạo 已dĩ 老lão 。 初sơ 十thập 歲tuế 時thời 。 三tam 十thập 之chi 年niên 。 又hựu 衰suy 二nhị 十thập 。 於ư 今kim 六lục 十thập 。 又hựu 過quá 於ư 二nhị 。 觀quan 五ngũ 十thập 時thời 。 宛uyển 然nhiên 強cường 壯tráng 。
Vì sao thế? Bởi khi con 20 tuổi, tuy gọi là thời niên thiếu, nhưng nhan mạo đã già hơn so với lúc 10 tuổi. Ở tuổi 30 thì suy yếu hơn so với lúc 20 tuổi. Và bây giờ ở tuổi 62, con nhìn lại lúc 50 tuổi như một thời cường tráng.
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 見kiến 密mật 移di 。 雖tuy 此thử 殂tồ 落lạc 。 其kỳ 間gian 流lưu 易dị 。 且thả 限hạn 十thập 年niên 。 若nhược 復phục 令linh 我ngã 。 微vi 細tế 思tư 惟duy 。 其kỳ 變biến 寧ninh 唯duy 。 一nhất 紀kỷ 二nhị 紀kỷ 。 實thật 唯duy 年niên 變biến 。 豈khởi 唯duy 年niên 變biến 。 亦diệc 兼kiêm 月nguyệt 化hóa 。 何hà 直trực 月nguyệt 化hóa 。 兼kiêm 又hựu 日nhật 遷thiên 。 沉trầm 思tư 諦đế 觀quán 。 剎sát 那na 剎sát 那na 。 念niệm 念niệm 之chi 間gian 。 不bất 得đắc 停đình 住trụ 。 故cố 知tri 我ngã 身thân 。 終chung 從tùng 變biến 滅diệt 。
Thưa Thế Tôn! Xem xét những biến đổi vi tế này, nay con nhận thấy rằng những sự thay đổi dẫn đến cái chết không phải chỉ từ mười năm đến mười năm, mà chúng phân ra từng giai đoạn nhỏ. Xem xét kỹ hơn, những sự biến đổi ấy xảy ra từ năm này sang năm khác. Mà nói đúng hơn, làm sao mà chúng chỉ xảy ra từng năm chứ? Những sự biến đổi ấy cũng xảy ra từng tháng. Làm sao mà chúng chỉ xảy ra từng tháng? Những sự biến đổi ấy cũng xảy ra từng ngày. Và nếu ai tư duy kỹ, họ sẽ thấy có những sự thay đổi không ngừng trong từng niệm. Cho nên con biết rằng thân con sẽ biến đổi cho đến khi hoại diệt."
佛Phật 告cáo 大đại 王vương 。
Phật bảo đại vương:
汝nhữ 見kiến 變biến 化hóa 。 遷thiên 改cải 不bất 停đình 。 悟ngộ 知tri 汝nhữ 滅diệt 。 亦diệc 於ư 滅diệt 時thời 。 汝nhữ 知tri 身thân 中trung 。 有hữu 不bất 滅diệt 耶da 。
"Ông thấy những sự biến hóa đổi dời không ngừng đó mà ngộ ra rằng ông sẽ hoại diệt. Nhưng có biết rằng khi ông hoại diệt, có thứ trong ông mà sẽ không hoại diệt với ông chăng?"
波Ba 斯Tư 匿Nặc 王Vương 。 合hợp 掌chưởng 白bạch 佛Phật 。
Vua Thắng Quân chắp tay và thưa với Phật rằng:
我ngã 實thật 不bất 知tri 。
"Dạ, con thật không biết."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
我ngã 今kim 示thị 汝nhữ 。 不bất 生sanh 滅diệt 性tánh 。
"Ta nay sẽ chỉ cho ông biết thể tánh bất sanh bất diệt.
大đại 王vương 。 汝nhữ 年niên 幾kỷ 時thời 。 見kiến 恒Hằng 河Hà 水thủy 。
Này đại vương! Khi ông thấy nước sông Hằng đầu tiên là lúc khoảng mấy tuổi?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
我ngã 生sanh 三tam 歲tuế 。 慈từ 母mẫu 攜huề 我ngã 。 謁yết 耆Kỳ 婆Bà 天Thiên 。 經kinh 過quá 此thử 流lưu 。 爾nhĩ 時thời 即tức 知tri 。 是thị 恒Hằng 河Hà 水thủy 。
"Dạ, lúc lên ba tuổi, mẹ hiền của con đã dẫn con đến diện kiến Trường Mạng Thiên. Khi đi qua một dòng sông, con liền biết đó là nước sông Hằng."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 如như 汝nhữ 所sở 說thuyết 。 二nhị 十thập 之chi 時thời 。 衰suy 於ư 十thập 歲tuế 。 乃nãi 至chí 六lục 十thập 。 日nhật 月nguyệt 歲tuế 時thời 。 念niệm 念niệm 遷thiên 變biến 。 則tắc 汝nhữ 三tam 歲tuế 。 見kiến 此thử 河hà 時thời 。 至chí 年niên 十thập 三tam 。 其kỳ 水thủy 云vân 何hà 。
"Này đại vương! Như lời ông nói, khi ông 20 tuổi thì đã suy yếu hơn so với lúc 10 tuổi. Ngày tháng năm trôi qua, trong từng niệm luôn có sự đổi dời cho tới khi ông 60 tuổi. Hãy nghĩ xem lúc ông 3 tuổi đã nhìn thấy con sông đó, rồi đến khi 13 tuổi, nước của con sông đó như thế nào?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
如như 三tam 歲tuế 時thời 。 宛uyển 然nhiên 無vô 異dị 。 乃nãi 至chí 於ư 今kim 。 年niên 六lục 十thập 二nhị 。 亦diệc 無vô 有hữu 異dị 。
"Dạ, nó giống như hồi con 3 tuổi. Và cho đến bây giờ, khi con 62 tuổi, nó vẫn giống như vậy."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 今kim 自tự 傷thương 。 髮phát 白bạch 面diện 皺trứu 。 其kỳ 面diện 必tất 定định 。 皺trứu 於ư 童đồng 年niên 。 則tắc 汝nhữ 今kim 時thời 。 觀quan 此thử 恒Hằng 河Hà 。 與dữ 昔tích 童đồng 時thời 。 觀quan 河hà 之chi 見kiến 。 有hữu 童đồng 耄mạo 否phủ 。
"Nay ông tự thương cảm cho mái tóc bạc và khuôn mặt nhăn nheo của mình. Chắc chắn rằng khuôn mặt hiện giờ của ông đã có nhiều nếp nhăn so với thời trẻ thơ. Nhưng nay khi ông nhìn lại sông Hằng, thị giác của ông bây giờ có khác biệt gì so với thị giác lúc còn thơ ấu chăng?"
王vương 言ngôn 。
Nhà vua thưa rằng:
不phủ 也dã 。 世Thế 尊Tôn 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn!"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
大đại 王vương 。 汝nhữ 面diện 雖tuy 皺trứu 。 而nhi 此thử 見kiến 精tinh 。 性tánh 未vị 曾tằng 皺trứu 。 皺trứu 者giả 為vi 變biến 。 不bất 皺trứu 非phi 變biến 。 變biến 者giả 受thọ 滅diệt 。 彼bỉ 不bất 變biến 者giả 。 元nguyên 無vô 生sanh 滅diệt 。 云vân 何hà 於ư 中trung 。 受thọ 汝nhữ 生sanh 死tử 。 而nhi 猶do 引dẫn 彼bỉ 。 末Mạt 伽Già 黎Lê 等đẳng 。 都đô 言ngôn 此thử 身thân 。 死tử 後hậu 全toàn 滅diệt 。
"Này đại vương! Tuy mặt của ông bị nhăn, nhưng bổn tánh của thị giác chưa từng bị nhăn. Những gì bị nhăn sẽ biến đổi. Những gì chẳng bị nhăn sẽ không biến đổi. Những gì biến đổi sẽ hoại diệt. Còn những gì không biến đổi thì chưa từng có sanh hay diệt. Thế thì làm sao nó bị ảnh hưởng bởi sự sanh tử của ông chứ? Cho nên ông không cần phải lo lắng đối với lời nói của ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác, rằng sau khi thân này chết đi sẽ hoàn toàn hoại diệt."
王vương 聞văn 是thị 言ngôn 。 信tín 知tri 身thân 後hậu 。 捨xả 生sanh 趣thú 生sanh 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 踴dũng 躍dược 歡hoan 喜hỷ 。 得đắc 未vị 曾tằng 有hữu 。
Khi nghe lời ấy, nhà vua tin nhận và biết rằng sau khi xả thân này sẽ chuyển sanh. Lúc ấy nhà vua cùng với các đại chúng vui mừng hớn hở và được điều chưa từng có.
阿A 難Nan 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 禮lễ 佛Phật 合hợp 掌chưởng 。 長trường 跪quỵ 白bạch 佛Phật 。
Bấy giờ ngài Khánh Hỷ liền từ chỗ ngồi đứng dậy, chắp tay đảnh lễ Phật, hai gối quỳ và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 聞văn 。 必tất 不bất 生sanh 滅diệt 。 云vân 何hà 世Thế 尊Tôn 。 名danh 我ngã 等đẳng 輩bối 。 遺di 失thất 真chân 性tánh 。 顛điên 倒đảo 行hành 事sự 。 願nguyện 興hưng 慈từ 悲bi 。 洗tẩy 我ngã 塵trần 垢cấu 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác và thính giác đều không sanh diệt, vậy sao Thế Tôn lại nói rằng chúng con đã đánh mất chân tánh của mình và làm những việc điên đảo? Kính mong Thế Tôn khởi lòng từ bi mà tẩy trừ trần cấu của chúng con."
即tức 時thời 如Như 來Lai 。 垂thùy 金kim 色sắc 臂tý 。 輪luân 手thủ 下hạ 指chỉ 。 示thị 阿A 難Nan 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Như Lai rũ cánh tay sắc vàng và làm cho những ngón tay có hình bánh xe hướng xuống, rồi bảo ngài Khánh Hỷ rằng:
汝nhữ 今kim 見kiến 我ngã 。 母mẫu 陀đà 羅la 手thủ 。 為vi 正chánh 為vi 倒đảo 。
"Ông vừa mới thấy Ta làm thành thủ ấn. Nó đang đảo ngược hay thẳng đứng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
世thế 間gian 眾chúng 生sanh 。 以dĩ 此thử 為vi 倒đảo 。 而nhi 我ngã 不bất 知tri 。 誰thùy 正chánh 誰thùy 倒đảo 。
"[Thưa Thế Tôn!] Chúng sanh ở thế gian sẽ cho đó là đảo ngược. Riêng con không biết cái gì là đảo ngược và cái gì là thẳng đứng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
若nhược 世thế 間gian 人nhân 。 以dĩ 此thử 為vi 倒đảo 。 即tức 世thế 間gian 人nhân 。 將tương 何hà 為vi 正chánh 。
"Nếu người thế gian cho đó là đảo ngược, thế thì cái gì mà người thế gian sẽ cho là thẳng đứng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
如Như 來Lai 豎thụ 臂tý 。 兜đâu 羅la 綿miên 手thủ 。 上thượng 指chỉ 於ư 空không 。 則tắc 名danh 為vi 正chánh 。
"Dạ, họ sẽ gọi là thẳng đứng nếu Như Lai dựng đứng cánh tay mềm mại như bông gòn và những ngón tay chỉ thẳng lên không trung."
佛Phật 即tức 豎thụ 臂tý 。 告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Đức Phật liền dựng đứng cánh tay của Ngài và bảo Tôn giả Khánh Hỷ rằng:
若nhược 此thử 顛điên 倒đảo 。 首thủ 尾vĩ 相tương 換hoán 。 諸chư 世thế 間gian 人nhân 。 一nhất 倍bội 瞻chiêm 視thị 。 則tắc 知tri 汝nhữ 身thân 。 與dữ 諸chư 如Như 來Lai 。 清thanh 淨tịnh 法Pháp 身thân 。 比tỉ 類loại 發phát 明minh 。 如Như 來Lai 之chi 身thân 。 名danh 正Chánh 遍Biến 知Tri 。 汝nhữ 等đẳng 之chi 身thân 。 號hiệu 性tánh 顛điên 倒đảo 。 隨tùy 汝nhữ 諦đế 觀quán 。 汝nhữ 身thân 佛Phật 身thân 。 稱xưng 顛điên 倒đảo 者giả 。 名danh 字tự 何hà 處xứ 。 號hiệu 為vi 顛điên 倒đảo 。
"Một khi những người thế gian nhìn thấy đầu đuôi thay đổi lẫn nhau, họ sẽ mê loạn. Cũng như vậy, phải biết rằng, nếu thân của ông so với Pháp thân thanh tịnh của chư Như Lai, thì như so sánh thân Chánh Biến Tri của Như Lai đối với thân điên đảo của các ông vậy. Ông hãy quán sát tường tận, nếu thân ông so với thân Phật thì gọi là điên đảo, nhưng chính xác thì tánh điên đảo tìm thấy ở chỗ nào?"
於ư 時thời 阿A 難Nan 。 與dữ 諸chư 大đại 眾chúng 。 瞪trừng 瞢măng 瞻chiêm 佛Phật 。 目mục 睛tình 不bất 瞬thuấn 。 不bất 知tri 身thân 心tâm 。 顛điên 倒đảo 所sở 在tại 。
Đến đây ngài Khánh Hỷ và các đại chúng đều trơ mắt nhìn Phật và mắt không hề nháy. Họ chẳng biết tánh điên đảo ở chỗ nào trong thân và tâm.
佛Phật 興hưng 慈từ 悲bi 。 哀ai 愍mẫn 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Bấy giờ Đức Phật khởi lòng từ bi mà thương xót ngài Khánh Hỷ cùng các đại chúng.
發phát 海hải 潮triều 音âm 。 遍biến 告cáo 同đồng 會hội 。
Với âm thanh như hải triều, Đức Phật bảo khắp đại hội rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 我ngã 常thường 說thuyết 言ngôn 。 色sắc 心tâm 諸chư 緣duyên 。 及cập 心tâm 所sở 使sử 。 諸chư 所sở 緣duyên 法pháp 。 唯duy 心tâm 所sở 現hiện 。 汝nhữ 身thân 汝nhữ 心tâm 。 皆giai 是thị 妙diệu 明minh 。 真chân 精tinh 妙diệu 心tâm 。 中trung 所sở 現hiện 物vật 。 云vân 何hà 汝nhữ 等đẳng 。 遺di 失thất 本bổn 妙diệu 。 圓viên 妙diệu 明minh 心tâm 。 寶bảo 明minh 妙diệu 性tánh 。 認nhận 悟ngộ 中trung 迷mê 。
"Các thiện nam tử! Ta thường nói rằng, tất cả sắc pháp, tâm pháp, các pháp thuộc tâm, và những pháp khác đều do các duyên khởi sanh. Hết thảy pháp nương nơi duyên chỉ là sự biến hiện của tâm. Thân ông và tâm ông đều hiện ở trong tâm nhiệm mầu, chân thật vi diệu và tinh khiết trong sáng. Tại sao các ông lại đánh mất bổn nguyên nhiệm mầu, vi diệu minh tâm, và bảo minh diệu tánh, rồi nhận mê lầm ở trong giác ngộ?
晦hối 昧muội 為vi 空không 。 空không 晦hối 暗ám 中trung 。 結kết 暗ám 為vi 色sắc 。 色sắc 雜tạp 妄vọng 想tưởng 。 想tưởng 相tướng 為vi 身thân 。 聚tụ 緣duyên 內nội 搖dao 。 趣thú 外ngoại 奔bôn 逸dật 。 昏hôn 擾nhiễu 擾nhiễu 相tướng 。 以dĩ 為vi 心tâm 性tánh 。 一nhất 迷mê 為vi 心tâm 。 決quyết 定định 惑hoặc 為vi 。 色sắc 身thân 之chi 內nội 。
Tinh thần hắc ám tạo thành rỗng không hôn muội. Cái rỗng không hôn muội này ở trong hắc ám kết hợp với tối tăm mà hình thành sắc. Sắc tạp loạn với vọng tưởng mà tạo thành thân. Duyên hội tụ bên trong dao động thân này và hướng sự chú ý ra ngoài. Chúng sanh cho rằng tướng của sự hôn ám nhiễu loạn này là tánh của tâm. Một khi mê lầm cho nó là tâm, chúng sanh chắc chắn bị mê hoặc và cho rằng tâm ở trong sắc thân.
不bất 知tri 色sắc 身thân 。 外ngoại 洎kịp 山sơn 河hà 。 虛hư 空không 大đại 地địa 。 咸hàm 是thị 妙diệu 明minh 。 真chân 心tâm 中trung 物vật 。 譬thí 如như 澄trừng 清thanh 。 百bách 千thiên 大đại 海hải 。 棄khí 之chi 唯duy 認nhận 。 一nhất 浮phù 漚âu 體thể 。 目mục 為vi 全toàn 潮triều 。 窮cùng 盡tận 瀛doanh 渤bột 。 汝nhữ 等đẳng 即tức 是thị 。 迷mê 中trung 倍bội 人nhân 。 如như 我ngã 垂thùy 手thủ 。 等đẳng 無vô 差sai 別biệt 。 如Như 來Lai 說thuyết 為vi 。 可khả 憐lân 愍mẫn 者giả 。
Họ không biết rằng, sắc thân và tất cả mọi vật ở ngoài thân--như là sông, núi, đất đai, và hư không--đều bao hàm ở trong diệu minh chân tâm. Họ chỉ nhận biết một bọt nước mà bỏ quên cả đại dương mênh mông lắng trong. Họ thấy bọt nước kia trôi ở đó và nghĩ rằng nó là toàn bộ nước thủy triều đang đẩy về những nơi tận cùng của biển. Các ông ở trong mê muội lại càng si mê. Đây tựa như sự điên đảo khi Ta rũ tay xuống--không chút sai khác. Bởi vậy Như Lai mới nói rằng các ông thật đáng thương."
❖
阿A 難Nan 承thừa 佛Phật 。 悲bi 救cứu 深thâm 誨hối 。 垂thùy 泣khấp 叉xoa 手thủ 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Nghe được lời dạy bảo thâm sâu và từ bi cứu độ của Phật, ngài Khánh Hỷ rơi lệ, chắp tay và thưa với Phật rằng:
我ngã 雖tuy 承thừa 佛Phật 。 如như 是thị 妙diệu 音âm 。 悟ngộ 妙diệu 明minh 心tâm 。 元nguyên 所sở 圓viên 滿mãn 。 常thường 住trụ 心tâm 地địa 。 而nhi 我ngã 悟ngộ 佛Phật 。 現hiện 說thuyết 法Pháp 音âm 。 現hiện 以dĩ 緣duyên 心tâm 。 允duẫn 所sở 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 徒đồ 獲hoạch 此thử 心tâm 。 未vị 敢cảm 認nhận 為vi 。 本bổn 元nguyên 心tâm 地địa 。 願nguyện 佛Phật 哀ai 愍mẫn 。 宣tuyên 示thị 圓viên 音âm 。 拔bạt 我ngã 疑nghi 根căn 。 歸quy 無vô 上thượng 道Đạo 。
"Khi nghe được âm thanh vi diệu của Phật, con ngộ rằng tâm trong sáng nhiệm mầu của con là bổn nguyên viên mãn và thường trụ tâm địa. Nhưng nếu với lòng thành khẩn khát ngưỡng mà con giác ngộ qua Pháp âm tuyên thuyết của Phật, thì tức là con đang dùng tâm duyên. Đạt được tâm này, con không dám cảm nhận là bổn nguyên tâm địa. Kính mong Đức Phật thương xót mà tuyên giảng khai thị với âm thanh viên mãn để bạt trừ gốc nghi của con và dẫn về Đạo vô thượng."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 等đẳng 尚thượng 以dĩ 。 緣duyên 心tâm 聽thính 法Pháp 。 此thử 法Pháp 亦diệc 緣duyên 。 非phi 得đắc 法pháp 性tánh 。
"Các ông vẫn còn dùng tâm duyên để nghe Pháp. Do bởi Pháp cũng trở thành duyên nên các ông không ngộ pháp tánh.
如như 人nhân 以dĩ 手thủ 。 指chỉ 月nguyệt 示thị 人nhân 。 彼bỉ 人nhân 因nhân 指chỉ 。 當đương 應ưng 看khán 月nguyệt 。 若nhược 復phục 觀quan 指chỉ 。 以dĩ 為vi 月nguyệt 體thể 。 此thử 人nhân 豈khởi 唯duy 。 亡vong 失thất 月nguyệt 輪luân 。 亦diệc 亡vong 其kỳ 指chỉ 。
Đây ví như có người lấy ngón tay chỉ mặt trăng để cho kẻ khác thấy. Kẻ kia do nhờ ngón tay chỉ đến mà thấy được mặt trăng. Nhưng nếu họ lại nhìn ngón tay rồi cho đó là mặt trăng, chẳng những không thấy mặt trăng mà còn nhầm lẫn ngón tay của người kia.
何hà 以dĩ 故cố 。 以dĩ 所sở 標tiêu 指chỉ 。 為vi 明minh 月nguyệt 故cố 。
Vì sao thế? Bởi kẻ đó cho ngón tay là mặt trăng trong sáng vậy.
豈khởi 唯duy 亡vong 指chỉ 。 亦diệc 復phục 不bất 識thức 。 明minh 之chi 與dữ 暗ám 。
Không những họ nhận lầm ngón tay mà lại còn chẳng phân biệt đâu là sáng và đâu là tối.
何hà 以dĩ 故cố 。 即tức 以dĩ 指chỉ 體thể 。 為vi 月nguyệt 明minh 性tánh 。 明minh 暗ám 二nhị 性tánh 。 無vô 所sở 了liễu 故cố 。
Vì sao thế? Bởi họ cho ngón tay là tánh trong sáng của mặt trăng và hoàn toàn chẳng hiểu tánh của sáng hay tối.
汝nhữ 亦diệc 如như 是thị 。
Ông thì cũng như vậy.
若nhược 以dĩ 分phân 別biệt 。 我ngã 說thuyết 法Pháp 音âm 。 為vi 汝nhữ 心tâm 者giả 。 此thử 心tâm 自tự 應ưng 。 離ly 分phân 別biệt 音âm 。 有hữu 分phân 別biệt 性tánh 。 譬thí 如như 有hữu 客khách 。 寄ký 宿túc 旅lữ 亭đình 。 暫tạm 止chỉ 便tiện 去khứ 。 終chung 不bất 常thường 住trụ 。 而nhi 掌chưởng 亭đình 人nhân 。 都đô 無vô 所sở 去khứ 。 名danh 為vi 亭đình 主chủ 。
Nếu cho rằng sự phân biệt Pháp âm của Ta nói là tâm ông, thì cái tâm này phải tự có tánh phân biệt riêng và tách khỏi sự phân biệt của âm thanh. Đây ví như có một du khách nghỉ đêm ở quán trọ. Họ tạm dừng nghỉ rồi lên đường và không trú mãi. Trái lại, chủ quán thì sẽ không đi đâu hết, bởi là người chủ của quán trọ vậy.
此thử 亦diệc 如như 是thị 。 若nhược 真chân 汝nhữ 心tâm 。 則tắc 無vô 所sở 去khứ 。 云vân 何hà 離ly 聲thanh 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 斯tư 則tắc 豈khởi 唯duy 。 聲thanh 分phân 別biệt 心tâm 。 分phân 別biệt 我ngã 容dung 。 離ly 諸chư 色sắc 相tướng 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 分phân 別biệt 都đô 無vô 。 非phi 色sắc 非phi 空không 。 拘Câu 舍Xá 離Ly 等đẳng 。 昧muội 為vi 冥minh 諦đế 。 離ly 諸chư 法pháp 緣duyên 。 無vô 分phân 別biệt 性tánh 。 則tắc 汝nhữ 心tâm 性tánh 。 各các 有hữu 所sở 還hoàn 。 云vân 何hà 為vi 主chủ 。
Cũng tương tự như thế, nếu đó là chân tâm của ông thì nó sẽ không đi đâu hết. Vậy sao khi tách khỏi âm thanh thì nó không có tánh phân biệt chứ? Do đó, chẳng những tâm phân biệt âm thanh của Ta, mà nó cũng phân biệt dung mạo của Ta. Nó không có tánh phân biệt nếu lìa khỏi các sắc tướng. Như thế cho dù những sự phân biệt dừng hẳn, một cảnh giới phi sắc phi không mà ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác mê muội gọi là minh đế, thì nó cũng không có tánh phân biệt nếu lìa khỏi các cảnh duyên. Nếu mỗi trạng thái não bộ của ông đều có chỗ trả về thì làm sao gọi là chủ được chứ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
若nhược 我ngã 心tâm 性tánh 。 各các 有hữu 所sở 還hoàn 。 則tắc 如Như 來Lai 說thuyết 。 妙diệu 明minh 元nguyên 心tâm 。 云vân 何hà 無vô 還hoàn 。 惟duy 垂thùy 哀ai 愍mẫn 。 為vì 我ngã 宣tuyên 說thuyết 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu mỗi trạng thái não bộ của con đều có chỗ trả về, thế thì tại sao diệu minh nguyên tâm của Như Lai nói đến không có chỗ trả về? Kính mong Như Lai rủ lòng thương xót mà tuyên nói cho con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
且thả 汝nhữ 見kiến 我ngã 。 見kiến 精tinh 明minh 元nguyên 。 此thử 見kiến 雖tuy 非phi 。 妙diệu 精tinh 明minh 心tâm 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 非phi 是thị 月nguyệt 影ảnh 。 汝nhữ 應ưng 諦đế 聽thính 。 今kim 當đương 示thị 汝nhữ 。 無vô 所sở 還hoàn 地địa 。
"Như ông đang thấy Ta với thị giác trong sáng, tinh khiết, và bổn nguyên, thì nó không phải là diệu minh chân tâm. Tuy nhiên, nó có thể được ví như một mặt trăng thứ hai mà không phải là bóng của mặt trăng. Ông hãy lắng nghe. Ta nay sẽ chỉ cho ông về cái mà không có chỗ trả về.
阿A 難Nan 。 此thử 大đại 講giảng 堂đường 。 洞đỗng 開khai 東đông 方phương 。 日nhật 輪luân 升thăng 天thiên 。 則tắc 有hữu 明minh 耀diệu 。 中trung 夜dạ 黑hắc 月nguyệt 。 雲vân 霧vụ 晦hối 瞑minh 。 則tắc 復phục 昏hôn 暗ám 。 戶hộ 牖dũ 之chi 隙khích 。 則tắc 復phục 見kiến 通thông 。 牆tường 宇vũ 之chi 間gian 。 則tắc 復phục 觀quan 壅ủng 。 分phân 別biệt 之chi 處xứ 。 則tắc 復phục 見kiến 緣duyên 。 頑ngoan 虛hư 之chi 中trung 。 遍biến 是thị 空không 性tánh 。 鬱uất [土+孛]bác 之chi 象tượng 。 則tắc 紆hu 昏hôn 塵trần 。 澄trừng 霽tễ 斂liểm 氛phân 。 又hựu 觀quan 清thanh 淨tịnh 。
Này Khánh Hỷ! Đại giảng đường này mở rộng về hướng đông. Cho nên khi mặt trời mọc, khắp giảng đường đều có ánh sáng rực rỡ. Nhưng nếu ở giữa đêm không một ánh trăng, hoặc bầu trời bị mây hay sương mù che mờ, thì giảng đường sẽ tối tăm. Ai đó có thể thấy xuyên qua các lỗ hổng của cánh cửa hay cửa sổ, nhưng bức tường và mái che thì vẫn bị ngăn khuất. Ở nơi đâu mà cảnh vật có sự phân biệt thì sẽ thấy các duyên. Nhưng nếu hoàn toàn trống rỗng thì chỉ thấy hư không. Ở nơi đâu có bụi bặm, cảnh vật sẽ bị lu mờ. Một khi trời quang đãng thì không khí trong lành và lại thấy mọi thứ một cách rõ ràng.
阿A 難Nan 。 汝nhữ 咸hàm 看khán 此thử 。 諸chư 變biến 化hóa 相tướng 。 吾ngô 今kim 各các 還hoàn 。 本bổn 所sở 因nhân 處xứ 。
Này Khánh Hỷ! Ông đều đã nhìn thấy các tướng biến hóa đó. Ta nay sẽ chỉ cho ông mỗi thứ đều có bổn nhân để trả về.
云vân 何hà 本bổn 因nhân 。
Cái gì là bổn nhân?
阿A 難Nan 。 此thử 諸chư 變biến 化hóa 。 明minh 還hoàn 日nhật 輪luân 。
Này Khánh Hỷ! Những sự biến hóa này, ánh sáng trả về mặt trời.
何hà 以dĩ 故cố 。 無vô 日nhật 不bất 明minh 。 明minh 因nhân 屬thuộc 日nhật 。 是thị 故cố 還hoàn 日nhật 。
Vì sao thế? Bởi sẽ không có ánh sáng nếu không có mặt trời, và nhân do ánh sáng từ mặt trời nên nó trả về mặt trời.
暗ám 還hoàn 黑hắc 月nguyệt 。 通thông 還hoàn 戶hộ 牖dũ 。 壅ủng 還hoàn 牆tường 宇vũ 。 緣duyên 還hoàn 分phân 別biệt 。 頑ngoan 虛hư 還hoàn 空không 。 鬱uất [土+孛]bác 還hoàn 塵trần 。 清thanh 明minh 還hoàn 霽tễ 。 則tắc 諸chư 世thế 間gian 。 一nhất 切thiết 所sở 有hữu 。 不bất 出xuất 斯tư 類loại 。
Đen tối trả về đêm không trăng. Các lỗ hổng trả về cánh cửa và cửa sổ. Sự ngăn khuất trả về bức tường và mái che. Các duyên trả về phân biệt. Trống rỗng trả về hư không. Lu mờ trả về bụi bặm. Trong sáng trả về bầu trời quang đãng. Không một thứ gì ở thế gian mà vượt ra khỏi những loại này.
汝nhữ 見kiến 八bát 種chủng 。 見kiến 精tinh 明minh 性tánh 。 當đương 欲dục 誰thùy 還hoàn 。
Bây giờ, khi thị giác trong sáng và tinh khiết của ông đối diện với tám loại trên thì nó sẽ trả về đâu?
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 還hoàn 於ư 明minh 。 則tắc 不bất 明minh 時thời 。 無vô 復phục 見kiến 暗ám 。
Vì sao thế? Bởi nếu trả về ánh sáng thì sẽ chẳng còn thấy đen tối khi không có ánh sáng.
雖tuy 明minh 暗ám 等đẳng 。 種chủng 種chủng 差sai 別biệt 。 見kiến 無vô 差sai 別biệt 。 諸chư 可khả 還hoàn 者giả 。 自tự 然nhiên 非phi 汝nhữ 。 不bất 汝nhữ 還hoàn 者giả 。 非phi 汝nhữ 而nhi 誰thùy 。 則tắc 知tri 汝nhữ 心tâm 。 本bổn 妙diệu 明minh 淨tịnh 。 汝nhữ 自tự 迷mê 悶muộn 。 喪táng 本bổn 受thọ 淪luân 。 於ư 生sanh 死tử 中trung 。 常thường 被bị 漂phiêu 溺nịch 。 是thị 故cố 如Như 來Lai 。 名danh 可khả 憐lân 愍mẫn 。
Mặc dù ánh sáng, đen tối, và những thứ khác có muôn sự sai khác nhưng thị giác thì vẫn không sai khác. Những thứ gì mà có nơi trả về thì hiển nhiên chẳng phải ông. Nhưng cái gì mà không có nơi trả về, nếu chẳng phải ông thì là ai? Cho nên phải biết rằng, tâm của ông vốn nhiệm mầu, thanh tịnh và trong sáng. Ông chỉ tự mê muội và đánh mất bổn nguyên, nên phải chịu luân hồi và luôn bị chìm nổi ở trong sanh tử. Bởi vậy Như Lai mới nói rằng các ông thật đáng thương."
❖
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
我ngã 雖tuy 識thức 此thử 。 見kiến 性tánh 無vô 還hoàn 。 云vân 何hà 得đắc 知tri 。 是thị 我ngã 真chân 性tánh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Tuy con nhận biết rằng, tánh của thị giác không có chỗ trả về. Nhưng làm sao con biết được đó là chân tánh của con?"
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
吾ngô 今kim 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 未vị 得đắc 。 無vô 漏lậu 清thanh 淨tịnh 。 承thừa 佛Phật 神thần 力lực 。 見kiến 於ư 初sơ 禪thiền 。 得đắc 無vô 障chướng 礙ngại 。 而nhi 阿A 那Na 律Luật 。 見kiến 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 如như 觀quan 掌chưởng 中trung 。 菴am 摩ma 羅la 果quả 。 諸chư 菩Bồ 薩Tát 等đẳng 。 見kiến 百bách 千thiên 界giới 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 窮cùng 盡tận 微vi 塵trần 。 清thanh 淨tịnh 國quốc 土độ 。 無vô 所sở 不bất 矚chú 。 眾chúng 生sanh 洞đỗng 視thị 。 不bất 過quá 分phần 寸thốn 。
"Ta nay lại hỏi ông. Tuy hiện tại chưa được thanh tịnh vô lậu, nhưng nương nhờ thần lực của Phật, ông có thể thấy đến tận các cõi trời của tĩnh lự thứ nhất mà không bị chướng ngại. Còn Bhikṣu [bíc su] Vô Diệt thấy châu Thắng Kim như nhìn trái xoài trong lòng bàn tay. Chư Bồ-tát có thể thấy trăm ngàn thế giới; không một quốc độ thanh tịnh nào của mười phương Như Lai, nhiều như số tận cùng của những hạt vi trần, mà họ chẳng nhìn thấy. Tuy nhiên, chúng sanh thì không thể nhìn rõ như thế, dù chỉ một phần của một tấc.
阿A 難Nan 。 且thả 吾ngô 與dữ 汝nhữ 。 觀quan 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 所sở 住trú 宮cung 殿điện 。 中trung 間gian 遍biến 覽lãm 。 水thủy 陸lục 空không 行hành 。 雖tuy 有hữu 昏hôn 明minh 。 種chủng 種chủng 形hình 像tượng 。 無vô 非phi 前tiền 塵trần 。 分phân 別biệt 留lưu 礙ngại 。 汝nhữ 應ưng 於ư 此thử 。 分phân 別biệt 自tự 他tha 。 今kim 吾ngô 將tương 汝nhữ 。 擇trạch 於ư 見kiến 中trung 。 誰thùy 是thị 我ngã 體thể 。 誰thùy 為vi 物vật 象tượng 。
Này Khánh Hỷ! Hiện tại ông và Ta có thể thấy các cung điện của Bốn Vị Thiên Vương đang cư trú. Khoảng giữa từ đây đến đó, chúng ta thấy muôn loại hình tượng, hoặc ở trong sáng hay ở trong tối, đang di chuyển trên đất, trong nước, hay giữa không trung; chẳng một thứ gì mà không phải trần cảnh, là kết quả của chướng ngại từ sự phân biệt. Ông nên phân biệt những thứ đó, cái nào là ông và cái nào chẳng phải ông. Bây giờ Ta hỏi ông hãy tuyển chọn ở trong thị giác, cái gì là thể của ông và cái gì là cảnh tượng.
阿A 難Nan 。 極cực 汝nhữ 見kiến 源nguyên 。 從tùng 日nhật 月nguyệt 宮cung 。 是thị 物vật 非phi 汝nhữ 。 至chí 七thất 金kim 山sơn 。 周chu 遍biến 諦đế 觀quan 。 雖tuy 種chủng 種chủng 光quang 。 亦diệc 物vật 非phi 汝nhữ 。 漸tiệm 漸tiệm 更cánh 觀quan 。 雲vân 騰đằng 鳥điểu 飛phi 。 風phong 動động 塵trần 起khởi 。 樹thụ 木mộc 山sơn 川xuyên 。 草thảo 芥giới 人nhân 畜súc 。 咸hàm 物vật 非phi 汝nhữ 。
Này Khánh Hỷ! Cho dù ông dùng hết thị lực, xa tận đến Cung điện Mặt Trời và Cung điện Mặt Trăng, thì những cảnh vật đó đều không phải ông. Thậm chí ông quan sát kỹ càng xa tận đến bảy vòng núi vàng, mọi thứ ông thấy và cho đến muôn loại ánh sáng, thì cũng chỉ là những cảnh vật và chúng đều không phải ông. Lần lượt ông hãy quan sát mây trôi, chim bay, gió thổi, bụi bốc lên, cây cối, sông núi, hoa cỏ, loài người, và động vật. Tất cả cảnh vật đều chẳng phải ông.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 近cận 遠viễn 。 諸chư 有hữu 物vật 性tánh 。 雖tuy 復phục 差sai 殊thù 。 同đồng 汝nhữ 見kiến 精tinh 。 清thanh 淨tịnh 所sở 矚chú 。 則tắc 諸chư 物vật 類loại 。 自tự 有hữu 差sai 別biệt 。 見kiến 性tánh 無vô 殊thù 。 此thử 精tinh 妙diệu 明minh 。 誠thành 汝nhữ 見kiến 性tánh 。
Này Khánh Hỷ! Những cảnh vật này, dù gần hay xa, đều có tánh sai khác đặc thù, nhưng tất cả đồng thấy ở trong thị giác thanh tịnh và tinh khiết của ông. Tuy mỗi loại cảnh vật đều có sai khác, nhưng ở trong thị giác thì không có đặc thù. Cái nhiệm mầu, trong sáng và tinh khiết này thật sự là thị giác của ông.
若nhược 見kiến 是thị 物vật 。 則tắc 汝nhữ 亦diệc 可khả 。 見kiến 吾ngô 之chi 見kiến 。 若nhược 同đồng 見kiến 者giả 。 名danh 為vi 見kiến 吾ngô 。 吾ngô 不bất 見kiến 時thời 。 何hà 不bất 見kiến 吾ngô 。 不bất 見kiến 之chi 處xứ 。 若nhược 見kiến 不bất 見kiến 。 自tự 然nhiên 非phi 彼bỉ 。 不bất 見kiến 之chi 相tướng 。 若nhược 不bất 見kiến 吾ngô 。 不bất 見kiến 之chi 地địa 。 自tự 然nhiên 非phi 物vật 。 云vân 何hà 非phi 汝nhữ 。
Nếu thị giác là một vật thì ông cũng có thể thấy thị giác của Ta. Nếu bảo rằng ông thấy thị giác của Ta khi chúng ta cùng nhìn vào một nơi giống nhau. Vậy khi Như Lai không còn nhìn vào nơi đó, ông có còn thấy thị giác của Ta chăng? Cho dù ông có thể thấy thị giác của Ta khi chúng ta cùng nhìn vào một nơi giống nhau, nhưng hiển nhiên ông sẽ chẳng thể thấy thị giác của Ta khi Như Lai nhìn sang nơi khác. Do bởi ông chẳng thể thấy thị giác của Ta khi Như Lai nhìn sang nơi khác, nên chắc chắn rằng thị giác của Ta không phải là một vật. Thế thì làm sao có thể nói rằng, thị giác của ông mà chẳng phải là ông chứ?
又hựu 則tắc 汝nhữ 今kim 。 見kiến 物vật 之chi 時thời 。 汝nhữ 既ký 見kiến 物vật 。 物vật 亦diệc 見kiến 汝nhữ 。 體thể 性tánh 紛phân 雜tạp 。 則tắc 汝nhữ 與dữ 我ngã 。 並tịnh 諸chư 世thế 間gian 。 不bất 成thành 安an 立lập 。
Nếu không phải là như thế, vậy khi ông thấy cảnh vật, cảnh vật cũng sẽ thấy ông. Nếu thị giác và cảnh vật hỗn tạp như thế, thì Ta và ông cùng mọi thứ khác trên thế gian sẽ chẳng thể phân định rõ ràng.
阿A 難Nan 。 若nhược 汝nhữ 見kiến 時thời 。 是thị 汝nhữ 非phi 我ngã 。 見kiến 性tánh 周chu 遍biến 。 非phi 汝nhữ 而nhi 誰thùy 。 云vân 何hà 自tự 疑nghi 。 汝nhữ 之chi 真chân 性tánh 。 性tánh 汝nhữ 不bất 真chân 。 取thủ 我ngã 求cầu 實thật 。
Này Khánh Hỷ! Khi ông nhận biết điều gì, đó là ông chứ chẳng phải Ta. Thị giác của ông trùm khắp. Nếu nó không phải của ông thì là của ai? Tại sao ông tự nghi ngờ chân tánh của chính mình và chẳng tiếp nhận nó là chân, rồi lại đến hỏi Ta cái gì là thật chứ?"
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 性tánh 。 必tất 我ngã 非phi 餘dư 。 我ngã 與dữ 如Như 來Lai 。 觀quan 四Tứ 天Thiên 王Vương 。 勝thắng 藏tạng 寶bảo 殿điện 。 居cư 日nhật 月nguyệt 宮cung 。 此thử 見kiến 周chu 圓viên 。 遍biến 娑Sa 婆Bà 國Quốc 。 退thoái 歸quy 精tinh 舍xá 。 只chỉ 見kiến 伽già 藍lam 。 清thanh 心tâm 戶hộ 堂đường 。 但đãn 瞻chiêm 簷diêm 廡vũ 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu như thị giác này thật sự là của con mà chẳng phải của ai khác, vậy khi con và Như Lai nhìn các cung điện báu thù thắng của Bốn Vị Thiên Vương, tiếp đến là Cung điện Mặt Trời và Cung điện Mặt Trăng, rồi thị giác của con trải rộng và trùm khắp Thế giới Kham Nhẫn. Tuy nhiên, khi nhìn trở lại tinh xá, con chỉ thấy giảng đường thanh tịnh ở trung tâm tự viện mà không thể nhìn xuyên qua tường vách và mái che.
世Thế 尊Tôn 。 此thử 見kiến 如như 是thị 。 其kỳ 體thể 本bổn 來lai 。 周chu 遍biến 一nhất 界giới 。 今kim 在tại 室thất 中trung 。 唯duy 滿mãn 一nhất 室thất 。 為vi 復phục 此thử 見kiến 。 縮súc 大đại 為vi 小tiểu 。 為vi 當đương 牆tường 宇vũ 。 夾giáp 令linh 斷đoạn 絕tuyệt 。 我ngã 今kim 不bất 知tri 。 斯tư 義nghĩa 所sở 在tại 。 願nguyện 垂thùy 弘hoằng 慈từ 。 為vì 我ngã 敷phu 演diễn 。
Thưa Thế Tôn! Thị giác này của con là như thế. Trước tiên nó trùm khắp một thế giới, rồi bây giờ nó chỉ vừa khít ở trong căn phòng này. Có phải thị giác của con từ lớn thu nhỏ lại, hay là nó bị chia cắt bởi tường vách và mái che? Con nay chẳng biết lập luận nào ở trên là đúng. Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà diễn giải cho con."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 大đại 小tiểu 內nội 外ngoại 。 諸chư 所sở 事sự 業nghiệp 。 各các 屬thuộc 前tiền 塵trần 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 見kiến 有hữu 舒thư 縮súc 。
"Hết thảy vạn vật trên thế gian--dù lớn hay bé, ở trong hay ngoài--tất cả đều thuộc về trần cảnh. Ông không nên nói rằng thị giác của mình có mở lớn hay thu nhỏ.
譬thí 如như 方phương 器khí 。 中trung 見kiến 方phương 空không 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 此thử 方phương 器khí 中trung 。 所sở 見kiến 方phương 空không 。 為vi 復phục 定định 方phương 。 為vi 不bất 定định 方phương 。 若nhược 定định 方phương 者giả 。 別biệt 安an 圓viên 器khí 。 空không 應ưng 不bất 圓viên 。
Đây ví như khi ông nhìn vào khoảng trống ở trong một hộp vuông. Ta nay lại hỏi ông. Khoảng trống mà ông nhìn thấy ở trong hộp vuông này là hình vuông cố định hay chẳng phải là hình vuông cố định? Nếu nó là hình vuông cố định thì khi bỏ vào một hộp tròn, nó sẽ không trở thành hình tròn. Ngược lại, nếu nó là bất định, thì sẽ không thể có một khoảng trống hình vuông ở trong hộp vuông.
若nhược 不bất 定định 者giả 。 在tại 方phương 器khí 中trung 。 應ưng 無vô 方phương 空không 。 汝nhữ 言ngôn 不bất 知tri 。 斯tư 義nghĩa 所sở 在tại 。 義nghĩa 性tánh 如như 是thị 。 云vân 何hà 為vi 在tại 。
Nói rằng, ông chẳng biết lập luận nào của ông ở trên là đúng. Những gì ông nói về tánh của thị giác thì có thể so sánh với những gì Ta nói về khoảng trống ở trong hộp vuông vậy. Sự thật thì khoảng trống và thị giác đều chẳng có một vị trí.
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 欲dục 令linh 。 入nhập 無vô 方phương 圓viên 。 但đãn 除trừ 器khí 方phương 。 空không 體thể 無vô 方phương 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 更cánh 除trừ 虛hư 空không 。 方phương 相tướng 所sở 在tại 。
Này Khánh Hỷ! Nếu lại muốn khoảng trống ở trong hộp chẳng vuông hay tròn, ông chỉ cần loại bỏ cái hộp thì sẽ thấy bản thể của hư không chẳng có hình dáng. Ông chớ nên nói rằng, khi cái hộp đã chẳng còn mà ông vẫn có thể trừ bỏ hình dáng của khoảng trống trong hộp.
若nhược 如như 汝nhữ 問vấn 。 入nhập 室thất 之chi 時thời 。 縮súc 見kiến 令linh 小tiểu 。 仰ngưỡng 觀quan 日nhật 時thời 。 汝nhữ 豈khởi 挽vãn 見kiến 。 齊tề 於ư 日nhật 面diện 。
Nếu như cho rằng thị giác của ông thu nhỏ lại khi bước vào một căn phòng, thế thì tại sao khi ông ngước lên nhìn mặt trời, thị giác của ông chẳng mở lớn cho đến khi ngang bằng với bề mặt của mặt trời.
若nhược 築trúc 牆tường 宇vũ 。 能năng 夾giáp 見kiến 斷đoạn 。 穿xuyên 為vi 小tiểu 竇đậu 。 寧ninh 無vô 續tục 跡tích 。 是thị 義nghĩa 不bất 然nhiên 。
Lại nữa, nếu tường vách và mái che có thể chia cắt thị giác của ông, thế thì tại sao khi khoét một lỗ nhỏ ở bức tường mà chẳng thấy bất cứ dấu tích kết nối gì? Do đó, các lập luận của ông đều chẳng đúng.
一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 從tùng 無vô 始thỉ 來lai 。 迷mê 己kỷ 為vi 物vật 。 失thất 於ư 本bổn 心tâm 。 為vị 物vật 所sở 轉chuyển 。 故cố 於ư 是thị 中trung 。 觀quan 大đại 觀quan 小tiểu 。 若nhược 能năng 轉chuyển 物vật 。 則tắc 同đồng 如Như 來Lai 。 身thân 心tâm 圓viên 明minh 。 不bất 動động 道Đạo 場Tràng 。 於ư 一nhất 毛mao 端đoan 。 遍biến 能năng 含hàm 受thọ 。 十thập 方phương 國quốc 土độ 。
Tất cả chúng sanh từ vô thỉ đến nay đã mê lầm chính mình với những gì nhận biết. Họ đánh mất bổn tâm và bị trần cảnh lay chuyển. Cho nên ở trong đó mà họ tính xem thị giác là lớn hay nhỏ. Tuy nhiên, nếu có thể chuyển trần cảnh thì họ tức đồng Như Lai, thân tâm bất động, viên mãn trong sáng, và trở thành nơi giác ngộ. Bấy giờ, chỉ ở trên một đầu sợi lông mà có thể bao hàm tất cả quốc độ khắp mười phương."
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 見kiến 精tinh 。 必tất 我ngã 妙diệu 性tánh 。 今kim 此thử 妙diệu 性tánh 。 現hiện 在tại 我ngã 前tiền 。 見kiến 必tất 我ngã 真chân 。 我ngã 今kim 身thân 心tâm 。 復phục 是thị 何hà 物vật 。 而nhi 今kim 身thân 心tâm 。 分phân 別biệt 有hữu 實thật 。 彼bỉ 見kiến 無vô 別biệt 。 分phân 辨biện 我ngã 身thân 。
"Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác này thật sự là diệu tánh của con, thì bây giờ diệu tánh này phải hiện ra ở trước con. Hơn nữa, nếu thị giác thật sự là chân tánh của con, vậy thì thân và tâm hiện tại của con lại là vật gì? Nhưng bây giờ thân và tâm của con đều thật sự có phân biệt, còn thị giác của con thì không có sự phân biệt và chẳng nhận biết thân con.
若nhược 實thật 我ngã 心tâm 。 令linh 我ngã 今kim 見kiến 。 見kiến 性tánh 實thật 我ngã 。 而nhi 身thân 非phi 我ngã 。 何hà 殊thù 如Như 來Lai 。 先tiên 所sở 難nan 言ngôn 。 物vật 能năng 見kiến 我ngã 。 惟duy 垂thùy 大đại 慈từ 。 開khai 發phát 未vị 悟ngộ 。
Nếu thị giác thật sự là tâm con và làm cho con bây giờ thấy được, thế thì tánh của thị giác đích thật là con, mà thân thể chẳng phải là con vậy. Làm sao việc này khác với lời phủ nhận trước đây của Như Lai, rằng cảnh vật lẽ ra cũng có thể thấy con? Kính mong Thế Tôn rủ lòng đại từ mà khai thị cho những kẻ chưa giác ngộ."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
今kim 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 見kiến 在tại 汝nhữ 前tiền 。 是thị 義nghĩa 非phi 實thật 。 若nhược 實thật 汝nhữ 前tiền 。 汝nhữ 實thật 見kiến 者giả 。 則tắc 此thử 見kiến 精tinh 。 既ký 有hữu 方phương 所sở 。 非phi 無vô 指chỉ 示thị 。
"Điều ông vừa nói, rằng thị giác ở trước ông, là không đúng. Nếu nó thật sự ở trước mặt, ông chắc chắn sẽ thấy. Ở trong trường hợp đó, thị giác của ông sẽ có một vị trí và có thể chỉ ra được.
且thả 今kim 與dữ 汝nhữ 。 坐tọa 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 遍biến 觀quan 林lâm 渠cừ 。 及cập 與dữ 殿điện 堂đường 。 上thượng 至chí 日nhật 月nguyệt 。 前tiền 對đối 恒Hằng 河Hà 。 汝nhữ 今kim 於ư 我ngã 。 師sư 子tử 座tòa 前tiền 。 舉cử 手thủ 指chỉ 陳trần 。 是thị 種chủng 種chủng 相tướng 。 陰ấm 者giả 是thị 林lâm 。 明minh 者giả 是thị 日nhật 。 礙ngại 者giả 是thị 壁bích 。 通thông 者giả 是thị 空không 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 草thảo 樹thụ 纖tiêm 毫hào 。 大đại 小tiểu 雖tuy 殊thù 。 但đãn 可khả 有hữu 形hình 。 無vô 不bất 指chỉ 著trước 。
Như hiện tại ông và Ta đang ngồi ở trong Rừng cây Chiến Thắng, chúng ta có thể thấy Pháp đường, cây cối, kênh rạch, xa xa ở phía trước là sông Hằng, và cho đến mặt trời mặt trăng ở trên cao. Nay ông ở trước tòa sư tử của Ta, có thể đưa tay chỉ ra muôn loại sự vật, như là bóng cây, ánh sáng mặt trời, bức tường ngăn che, hư không thông suốt, cho đến cỏ cây to lớn hoặc nhỏ bé như đường tơ kẽ tóc. Tuy chúng có đặc điểm riêng, nhưng miễn là có thể nhìn thấy thì ông đều có thể chỉ ra hết.
若nhược 必tất 其kỳ 見kiến 。 現hiện 在tại 汝nhữ 前tiền 。 汝nhữ 應ưng 以dĩ 手thủ 。 確xác 實thật 指chỉ 陳trần 。 何hà 者giả 是thị 見kiến 。
Nếu thị giác của ông thật sự ở trước mặt, vậy khi ông dùng tay chỉ ra các vật thì lẽ ra cũng sẽ thấy được nó chứ.
阿A 難Nan 當đương 知tri 。 若nhược 空không 是thị 見kiến 。 既ký 已dĩ 成thành 見kiến 。 何hà 者giả 是thị 空không 。 若nhược 物vật 是thị 見kiến 。 既ký 已dĩ 是thị 見kiến 。 何hà 者giả 為vi 物vật 。 汝nhữ 可khả 微vi 細tế 。 披phi 剝bác 萬vạn 象tượng 。 析tích 出xuất 精tinh 明minh 。 淨tịnh 妙diệu 見kiến 元nguyên 。 指chỉ 陳trần 示thị 我ngã 。 同đồng 彼bỉ 諸chư 物vật 。 分phân 明minh 無vô 惑hoặc 。
Này Khánh Hỷ! Nên biết rằng, nếu thị giác của ông đồng như hư không, thì làm sao hư không còn gọi là hư không chứ? Nếu các vật đồng như thị giác của ông, thì làm sao chúng còn gọi là vật chứ? Ông có thể nào phân tích tỉ mỉ và vạch ra bổn nguyên tịnh diệu, trong sáng và tinh khiết của thị giác chăng? Tương tự như phương thức đã chỉ ra các vật rõ ràng và không nhầm lẫn, ông có thể nào chỉ ra nó cho Ta thấy chăng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 今kim 於ư 此thử 。 重Trùng 閣Các 講Giảng 堂Đường 。 遠viễn 洎kịp 恒Hằng 河Hà 。 上thượng 觀quan 日nhật 月nguyệt 。 舉cử 手thủ 所sở 指chỉ 。 縱túng 目mục 所sở 觀quan 。 指chỉ 皆giai 是thị 物vật 。 無vô 是thị 見kiến 者giả 。
"Thưa Thế Tôn! Hiện tại con đang ở trong Giảng đường Trùng Các này, có thể nhìn xa đến tận sông Hằng và mặt trời mặt trăng ở trên cao. Con cũng có thể đưa tay chỉ ra mọi thứ mà mắt con thấy. Tất cả chúng đều là cảnh vật; không một thứ nào là thị giác của con hết.
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 所sở 說thuyết 。 況huống 我ngã 有hữu 漏lậu 。 初sơ 學học 聲Thanh 聞Văn 。 乃nãi 至chí 菩Bồ 薩Tát 。 亦diệc 不bất 能năng 於ư 。 萬vạn 物vật 象tượng 前tiền 。 剖phẫu 出xuất 精tinh 見kiến 。 離ly 一nhất 切thiết 物vật 。 別biệt 有hữu 自tự 性tánh 。
Thưa Thế Tôn! Đúng như lời Phật dạy. Không chỉ riêng con đang ở bậc hữu lậu, mà những vị Thanh Văn sơ học, và cho đến Bồ-tát, cũng không thể phân tích vạn vật và chỉ ra một thị giác với tự tánh riêng của nó mà lìa khỏi tất cả cảnh vật."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
佛Phật 復phục 告cáo 阿A 難Nan 。
Đức Phật lại bảo ngài Khánh Hỷ:
如như 汝nhữ 所sở 言ngôn 。 無vô 有hữu 見kiến 精tinh 。 離ly 一nhất 切thiết 物vật 。 別biệt 有hữu 自tự 性tánh 。 則tắc 汝nhữ 所sở 指chỉ 。 是thị 物vật 之chi 中trung 。 無vô 是thị 見kiến 者giả 。
"Đúng như lời ông nói. Nếu lìa khỏi tất cả cảnh vật thì sẽ không có một thị giác với tự tánh riêng biệt. Do đó hết thảy sự vật mà ông có thể chỉ ra đều không phải là thị giác.
今kim 復phục 告cáo 汝nhữ 。 汝nhữ 與dữ 如Như 來Lai 。 坐tọa 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 更cánh 觀quan 林lâm 苑uyển 。 乃nãi 至chí 日nhật 月nguyệt 。 種chủng 種chủng 象tượng 殊thù 。 必tất 無vô 見kiến 精tinh 。 受thọ 汝nhữ 所sở 指chỉ 。 汝nhữ 又hựu 發phát 明minh 。 此thử 諸chư 物vật 中trung 。 何hà 者giả 非phi 見kiến 。
Ta nay sẽ giải thích thêm một lần nữa cho ông. Như ông và Như Lai đang ngồi ở trong Rừng cây Chiến Thắng, hãy nhìn thêm một lần nữa nơi cây cối, khu vườn, và cho đến mặt trời mặt trăng. Tuy chúng có muôn loại hình tượng khác nhau, nhưng không một vật nào mà ông chỉ ra là thị giác của ông hết. Ông hãy tiếp tục nghiên cứu, có cái nào ở trong những vật này mà tách rời khỏi thị giác của ông chăng?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
我ngã 實thật 遍biến 見kiến 。 此thử 祇Kỳ 陀Đà 林Lâm 。 不bất 知tri 是thị 中trung 。 何hà 者giả 非phi 見kiến 。
"[Thưa Thế Tôn!] Con thật sự đã nhìn khắp Rừng cây Chiến Thắng này và không nghĩ rằng có bất cứ vật nào ở trong đó mà tách rời khỏi thị giác của con.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 樹thụ 非phi 見kiến 。 云vân 何hà 見kiến 樹thụ 。 若nhược 樹thụ 即tức 見kiến 。 復phục 云vân 何hà 樹thụ 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 若nhược 空không 非phi 見kiến 。 云vân 何hà 見kiến 空không 。 若nhược 空không 即tức 見kiến 。 復phục 云vân 何hà 空không 。 我ngã 又hựu 思tư 惟duy 。 是thị 萬vạn 象tượng 中trung 。 微vi 細tế 發phát 明minh 。 無vô 非phi 見kiến 者giả 。
Vì sao thế? Bởi nếu cây cối tách rời khỏi thị giác của con, thì làm sao gọi là nhìn thấy cây cối? Nhưng nếu cây cối đồng như thị giác của con, thì làm sao chúng còn gọi là cây cối chứ? Cũng tương tự như thế, nếu hư không tách rời khỏi thị giác của con, thì làm sao gọi là nhìn thấy hư không? Nhưng nếu hư không đồng như thị giác của con, thì làm sao nó còn gọi là hư không chứ? Sau khi tư duy thêm một lần nữa ở trong muôn vạn cảnh tượng, con nhận ra rằng, cho dù vật cực nhỏ đi nữa thì cũng không tách rời khỏi thị giác của con."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
如như 是thị 如như 是thị 。
"Như thị, như thị!"
於ư 是thị 大đại 眾chúng 。 非phi 無Vô 學Học 者giả 。 聞văn 佛Phật 此thử 言ngôn 。 茫mang 然nhiên 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 終chung 始thỉ 。 一nhất 時thời 惶hoàng 悚tủng 。 失thất 其kỳ 所sở 守thủ 。
Khi nghe lời này của Phật, những vị chưa đạt đến bậc Vô Học ở trong đại chúng đều mê muội và chẳng biết về ý nghĩa cứu cánh đó. Họ thảy đều hoảng sợ và đánh mất những gì đang ôm giữ.
如Như 來Lai 知tri 其kỳ 。 魂hồn 慮lự 變biến 慴triệp 。 心tâm 生sanh 憐lân 愍mẫn 。 安an 慰úy 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Biết được tinh thần lo âu và hoảng hốt của họ, Như Lai khởi lòng thương xót mà an ủi ngài Khánh Hỷ và các đại chúng rằng:
諸chư 善thiện 男nam 子tử 。 無vô 上thượng 法Pháp 王Vương 。 是thị 真chân 實thật 語ngữ 。 如như 所sở 如như 說thuyết 。 不bất 誑cuống 不bất 妄vọng 。 非phi 末Mạt 伽Già 黎Lê 。 四tứ 種chủng 不bất 死tử 。 矯kiểu 亂loạn 論luận 議nghị 。 汝nhữ 諦đế 思tư 惟duy 。 無vô 忝thiểm 哀ai 慕mộ 。
"Các thiện nam tử! Đây là lời chân thật của vô thượng Pháp Vương. Như Lai chỉ nói lời thật, không điêu ngoa, không dối gạt. Những gì Như Lai tuyên nói cho các ông, khác biệt với luận nghị mơ hồ về bốn loại bất tử mà ngoại đạo Mịch Đạo Ngưu Xá Tử và những kẻ khác đưa ra. Các ông hãy tư duy kỹ và tha thiết quý mến để xứng đáng lòng thương xót của Ta."
是thị 時thời 。 文Văn 殊Thù 師Sư 利Lợi 法Pháp 王Vương 子Tử 。 愍mẫn 諸chư 四tứ 眾chúng 。 在tại 大đại 眾chúng 中trung 。 即tức 從tùng 座tòa 起khởi 。 頂đảnh 禮lễ 佛Phật 足túc 。 合hợp 掌chưởng 恭cung 敬kính 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Lúc bấy giờ Diệu Cát Tường Pháp Vương Tử đang ở giữa đại chúng, vì xót thương bốn chúng đệ tử, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ với trán chạm sát chân của Phật, chắp tay cung kính và thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 此thử 諸chư 大đại 眾chúng 。 不bất 悟ngộ 如Như 來Lai 。 發phát 明minh 二nhị 種chủng 。 精tinh 見kiến 色sắc 空không 。 是thị 非phi 是thị 義nghĩa 。
"Thưa Thế Tôn! Nay các đại chúng đều chẳng hiểu về hai điều mà Như Lai hiển lộ. Đó là thị giác tinh khiết cùng với những vật có hình sắc và hư không, là tương đồng và chẳng tương đồng.
世Thế 尊Tôn 。 若nhược 此thử 前tiền 緣duyên 。 色sắc 空không 等đẳng 象tượng 。 若nhược 是thị 見kiến 者giả 。 應ưng 有hữu 所sở 指chỉ 。 若nhược 非phi 見kiến 者giả 。 應ưng 無vô 所sở 矚chú 。 而nhi 今kim 不bất 知tri 。 是thị 義nghĩa 所sở 歸quy 。 故cố 有hữu 驚kinh 怖bố 。 非phi 是thị 疇trù 昔tích 。 善thiện 根căn 輕khinh 尠tiển 。
Thưa Thế Tôn! Nếu thị giác đồng như các duyên ở trước ta, như là hư không và những vật có hình sắc, thì chúng ta đáng lẽ có thể chỉ ra vị trí của nó. Nhưng nếu thị giác tách rời khỏi cảnh duyên, chúng ta sẽ không thể quan sát sự vật. Hiện tại các đại chúng đều kinh hãi, do chẳng biết ý nghĩa này sẽ về đâu. Đây tuyệt đối không phải là căn lành ở đời trước của họ cạn mỏng.
惟duy 願nguyện 如Như 來Lai 。 大đại 慈từ 發phát 明minh 。 此thử 諸chư 物vật 象tượng 。 與dữ 此thử 見kiến 精tinh 。 元nguyên 是thị 何hà 物vật 。 於ư 其kỳ 中trung 間gian 。 無vô 是thị 非phi 是thị 。
Kính mong Như Lai rủ lòng đại từ mà hiển lộ chân thật giữa các cảnh tượng được thấy với thị giác tinh khiết, và tại sao lại nói rằng thị giác chẳng phải tương đồng hay chẳng phải không tương đồng đối với cảnh vật quan sát."
佛Phật 告cáo 文Văn 殊Thù 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。
Phật bảo ngài Diệu Cát Tường và các đại chúng:
十thập 方phương 如Như 來Lai 。 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 於ư 其kỳ 自tự 住trụ 。 三Tam 摩Ma 地Địa 中trung 。 見kiến 與dữ 見kiến 緣duyên 。 並tịnh 所sở 想tưởng 相tướng 。 如như 虛hư 空không 華hoa 。 本bổn 無vô 所sở 有hữu 。 此thử 見kiến 及cập 緣duyên 。 元nguyên 是thị 菩Bồ 提Đề 。 妙diệu 淨tịnh 明minh 體thể 。 云vân 何hà 於ư 中trung 。 有hữu 是thị 非phi 是thị 。
"Đối với mười phương Như Lai và chư đại Bồ-tát trụ ở trong Đẳng Trì, thì thị giác và các duyên của thấy cùng với các pháp thuộc tâm, tựa như hoa đốm giữa hư không và bổn nguyên không chỗ có. Thị giác này và các duyên vốn là tuệ giác vi diệu, tánh tịnh minh thể. Thế thì làm sao ở trong giác ngộ mà có phải hay chẳng phải?
文Văn 殊Thù 。 吾ngô 今kim 問vấn 汝nhữ 。 如như 汝nhữ 文Văn 殊Thù 。 更cánh 有hữu 文Văn 殊Thù 。 是thị 文Văn 殊Thù 者giả 。 為vi 無vô 文Văn 殊Thù 。
Này Diệu Cát Tường! Ta nay hỏi ông. Như ông là Diệu Cát Tường thì có chỗ nào là Diệu Cát Tường hay không phải là Diệu Cát Tường chăng?"
如như 是thị 。 世Thế 尊Tôn 。 我ngã 真chân 文Văn 殊Thù 。 無vô 是thị 文Văn 殊Thù 。
"Dạ không, thưa Thế Tôn! Con đơn giản chỉ là Diệu Cát Tường, không một chỗ nào là chẳng phải Diệu Cát Tường.
何hà 以dĩ 故cố 。 若nhược 有hữu 是thị 者giả 。 則tắc 二nhị 文Văn 殊Thù 。 然nhiên 我ngã 今kim 日nhật 。 非phi 無vô 文Văn 殊Thù 。 於ư 中trung 實thật 無vô 。 是thị 非phi 二nhị 相tướng 。
Vì sao thế? Bởi nếu có chỗ nào thì sẽ có hai Diệu Cát Tường, nhưng bây giờ đâu phải con không phải là Diệu Cát Tường. Thật sự thì không có tướng của phải hay chẳng phải."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
此thử 見kiến 妙diệu 明minh 。 與dữ 諸chư 空không 塵trần 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。 本bổn 是thị 妙diệu 明minh 。 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。 淨tịnh 圓viên 真chân 心tâm 。 妄vọng 為vi 色sắc 空không 。 及cập 與dữ 聞văn 見kiến 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 誰thùy 為vi 是thị 月nguyệt 。 又hựu 誰thùy 非phi 月nguyệt 。
"Thị giác vi diệu trong sáng này, cùng với hư không và trần cảnh thì cũng lại như thế. Chúng vốn là từ chân tâm của tuệ giác vi diệu, trong sáng vô thượng, và thanh tịnh viên mãn. Là một sự nhầm lẫn nếu xem những vật có hình sắc, hư không, thính giác, thị giác, hay những giác quan khác là riêng rẽ. Như ở trong thí dụ về một mặt trăng thứ hai, cái nào là mặt trăng và cái nào chẳng phải là mặt trăng?
文Văn 殊Thù 。 但đãn 一nhất 月nguyệt 真chân 。 中trung 間gian 自tự 無vô 。 是thị 月nguyệt 非phi 月nguyệt 。 是thị 以dĩ 汝nhữ 今kim 。 觀quan 見kiến 與dữ 塵trần 。 種chủng 種chủng 發phát 明minh 。 名danh 為vi 妄vọng 想tưởng 。 不bất 能năng 於ư 中trung 。 出xuất 是thị 非phi 是thị 。 由do 是thị 真chân 精tinh 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。 故cố 能năng 令linh 汝nhữ 。 出xuất 指chỉ 非phi 指chỉ 。
Này Diệu Cát Tường! Thật sự chỉ có một mặt trăng. Chúng ta không thể nói rằng đó là mặt trăng, còn kia chẳng phải mặt trăng. Do bởi ông nay xem xét thị giác với trần cảnh nên muôn thứ khởi lên. Đây gọi là vọng tưởng. Và ông chẳng thể ở trong ấy mà thoát khỏi chấp trước của phải hay chẳng phải. Duy chỉ từ chân tánh trong sáng và diệu giác tinh khiết thì mới có thể khiến ông lìa khỏi chấp trước của phải hay chẳng phải."
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 誠thành 如như 法Pháp 王vương 。 所sở 說thuyết 覺giác 緣duyên 。 遍biến 十thập 方phương 界giới 。 湛trạm 然nhiên 常thường 住trụ 。 性tánh 非phi 生sanh 滅diệt 。 與dữ 先tiên 梵Phạm 志Chí 。 娑Sa 毘Tỳ 迦Ca 羅La 。 所sở 談đàm 冥minh 諦đế 。 及cập 投đầu 灰hôi 等đẳng 。 諸chư 外ngoại 道đạo 種chủng 。 說thuyết 有hữu 真chân 我ngã 。 遍biến 滿mãn 十thập 方phương 。 有hữu 何hà 差sai 別biệt 。
"Thưa Thế Tôn! Thật đúng như lời của Pháp Vương về tánh giác ngộ duyên khắp các thế giới trong mười phương, nhưng nó vẫn trạm nhiên thường trụ, thể tánh chẳng sanh hay diệt. Nếu vậy thì lời Phật dạy khác biệt như thế nào đối với luận thuyết minh đế của Phạm chí Hoàng Phát, hoặc phái ngoại đạo bôi tro lên thân hay những phái ngoại đạo khác nói rằng, có chân ngã biến khắp mười phương?
世Thế 尊Tôn 亦diệc 曾tằng 。 於ư 楞Lăng 伽Già 山Sơn 。 為vì 大Đại 慧Tuệ 等đẳng 。 敷phu 演diễn 斯tư 義nghĩa 。
Thế Tôn cũng từng ở trên núi Bảo Danh diễn giải nghĩa này cho Đại Tuệ Bồ-tát và những vị khác rằng:
彼bỉ 外ngoại 道đạo 等đẳng 。 常thường 說thuyết 自tự 然nhiên 。 我ngã 說thuyết 因nhân 緣duyên 。 非phi 彼bỉ 境cảnh 界giới 。
'Các ngoại đạo luôn nói về tự nhiên, còn Ta nói về nhân duyên; đây không phải là cảnh giới của họ.'
我ngã 今kim 觀quán 此thử 。 覺giác 性tánh 自tự 然nhiên 。 非phi 生sanh 非phi 滅diệt 。 遠viễn 離ly 一nhất 切thiết 。 虛hư 妄vọng 顛điên 倒đảo 。 似tự 非phi 因nhân 緣duyên 。 與dữ 彼bỉ 自tự 然nhiên 。 云vân 何hà 開khai 示thị 。 不bất 入nhập 群quần 邪tà 。 獲hoạch 真chân 實thật 心tâm 。 妙diệu 覺giác 明minh 性tánh 。
Nhưng nay theo con thấy thì tánh giác ngộ là tự nhiên, không sanh không diệt, lìa xa tất cả hư vọng điên đảo, dường như chẳng sanh từ nhân duyên và nó là tự nhiên. Con chỉ mong Đức Phật khai thị để con không rơi vào tà đạo và được tâm chân thật với diệu giác minh tánh."
佛Phật 告cáo 阿A 難Nan 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
我ngã 今kim 如như 是thị 。 開khai 示thị 方phương 便tiện 。 真chân 實thật 告cáo 汝nhữ 。 汝nhữ 猶do 未vị 悟ngộ 。 惑hoặc 為vi 自tự 然nhiên 。
"Như Ta vừa mới dùng phương tiện mà khai thị điều chân thật cho ông. Tuy nhiên ông vẫn chưa khai ngộ và nhầm lẫn rằng tánh giác ngộ là tự nhiên.
阿A 難Nan 。 若nhược 必tất 自tự 然nhiên 。 自tự 須tu 甄chân 明minh 。 有hữu 自tự 然nhiên 體thể 。 汝nhữ 且thả 觀quán 此thử 。 妙diệu 明minh 見kiến 中trung 。 以dĩ 何hà 為vi 自tự 。 此thử 見kiến 為vi 復phục 。 以dĩ 明minh 為vi 自tự 。 以dĩ 暗ám 為vi 自tự 。 以dĩ 空không 為vi 自tự 。 以dĩ 塞tắc 為vi 自tự 。
Này Khánh Hỷ! Nếu tánh giác ngộ đích thật là tự nhiên thì ông lẽ ra phải có thể phân biệt được thể chất của tự nhiên. Giờ ông hãy quán sát ở trong thị giác nhiệm mầu trong sáng này. Nó dùng cái gì để làm tự thể? Thị giác này dùng ánh sáng để làm tự thể, dùng đen tối để làm tự thể, dùng hư không để làm tự thể, hay dùng ngăn che để làm tự thể?
阿A 難Nan 。 若nhược 明minh 為vi 自tự 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 若nhược 復phục 以dĩ 空không 。 為vi 自tự 體thể 者giả 。 應ưng 不bất 見kiến 塞tắc 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 諸chư 暗ám 等đẳng 相tướng 。 以dĩ 為vi 自tự 者giả 。 則tắc 於ư 明minh 時thời 。 見kiến 性tánh 斷đoạn 滅diệt 。 云vân 何hà 見kiến 明minh 。
Này Khánh Hỷ! Nếu nó dùng ánh sáng để làm tự thể thì ông sẽ chẳng thể thấy đen tối. Nếu nó dùng hư không để làm tự thể thì ông sẽ chẳng thể thấy ngăn che. Tương tự như thế, nếu nó dùng tướng đen tối để làm tự thể thì tánh của thị giác sẽ đoạn diệt khi ánh sáng rọi đến. Vậy thì làm sao ông có thể thấy ánh sáng chứ?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch rằng:
必tất 此thử 妙diệu 見kiến 。 性tánh 非phi 自tự 然nhiên 。 我ngã 今kim 發phát 明minh 。 是thị 因nhân 緣duyên 生sanh 。 心tâm 猶do 未vị 明minh 。 咨tư 詢tuân 如Như 來Lai 。 是thị 義nghĩa 云vân 何hà 。 合hợp 因nhân 緣duyên 性tánh 。
"[Bạch Thế Tôn!] Nếu là thế, tánh của thị giác này chắc chắn không phải tự nhiên. Con bây giờ khởi nghĩ rằng nó sanh bởi nhân duyên. Tuy nhiên tâm con vẫn chưa hiểu rõ. Kính hỏi Như Lai làm sao nghĩa này khế hợp với lời dạy của Phật về tánh nhân duyên?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 言ngôn 因nhân 緣duyên 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 因nhân 見kiến 。 見kiến 性tánh 現hiện 前tiền 。 此thử 見kiến 為vi 復phục 。 因nhân 明minh 有hữu 見kiến 。 因nhân 暗ám 有hữu 見kiến 。 因nhân 空không 有hữu 見kiến 。 因nhân 塞tắc 有hữu 見kiến 。
"Ông nói rằng nó sanh bởi nhân duyên. Ta lại hỏi ông. Nay ông nhân bởi gì mà nhận biết thị giác hiện tiền? Sự nhận biết này có phải nhân bởi ánh sáng mà thấy chăng? Có phải nhân bởi đen tối mà thấy chăng? Có phải nhân bởi hư không mà thấy chăng? Có phải nhân bởi ngăn che mà thấy chăng?
阿A 難Nan 。 若nhược 因nhân 明minh 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 如như 因nhân 暗ám 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 明minh 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 因nhân 空không 因nhân 塞tắc 。 同đồng 於ư 明minh 暗ám 。
Này Khánh Hỷ! Nếu sự nhận biết nhân bởi ánh sáng thì lẽ ra ông sẽ không thấy đen tối. Nếu sự nhận biết nhân bởi đen tối thì lẽ ra ông sẽ không thấy ánh sáng. Tương tự như thế, nếu nhân bởi hư không hay ngăn che thì đồng như nhân của ánh sáng và đen tối.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 此thử 見kiến 又hựu 復phục 。 緣duyên 明minh 有hữu 見kiến 。 緣duyên 暗ám 有hữu 見kiến 。 緣duyên 空không 有hữu 見kiến 。 緣duyên 塞tắc 有hữu 見kiến 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Sự nhận biết này có phải duyên bởi ánh sáng mà thấy chăng? Có phải duyên bởi đen tối mà thấy chăng? Có phải duyên bởi hư không mà thấy chăng? Có phải duyên bởi ngăn che mà thấy chăng?
阿A 難Nan 。 若nhược 緣duyên 空không 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 塞tắc 。 若nhược 緣duyên 塞tắc 有hữu 。 應ưng 不bất 見kiến 空không 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 緣duyên 明minh 緣duyên 暗ám 。 同đồng 於ư 空không 塞tắc 。
Này Khánh Hỷ! Nếu sự nhận biết duyên bởi hư không thì lẽ ra ông sẽ không thấy ngăn che. Nếu sự nhận biết duyên bởi ngăn che thì lẽ ra ông sẽ không thấy hư không. Tương tự như thế, nếu duyên bởi ánh sáng hay đen tối thì đồng như duyên của hư không và ngăn che.
當đương 知tri 如như 是thị 。 精tinh 覺giác 妙diệu 明minh 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。 亦diệc 非phi 自tự 然nhiên 。 非phi 不bất 自tự 然nhiên 。 無vô 非phi 不bất 非phi 。 無vô 是thị 非phi 是thị 。 離ly 一nhất 切thiết 相tướng 。 即tức 一nhất 切thiết 法pháp 。
Cho nên phải biết rằng, sự hiện hữu của thị giác nhiệm mầu trong sáng tinh khiết, thì không lệ thuộc vào nhân hay duyên, cũng chẳng phải tự nhiên hay chẳng phải không tự nhiên. Sự hiện hữu của nó không thể phủ định, nhưng đồng thời cũng chẳng thể nói rằng nó không thể phủ định. Sự hiện hữu của nó không thể xác định, nhưng đồng thời cũng chẳng thể nói rằng nó không thể xác định. Lìa khỏi tất cả tướng tức là tất cả pháp.
汝nhữ 今kim 云vân 何hà 。 於ư 中trung 措thố 心tâm 。 以dĩ 諸chư 世thế 間gian 。 戲hí 論luận 名danh 相tướng 。 而nhi 得đắc 分phân 別biệt 。 如như 以dĩ 手thủ 掌chưởng 。 撮toát 摩ma 虛hư 空không 。 衹chỉ 益ích 自tự 勞lao 。 虛hư 空không 云vân 何hà 。 隨tùy 汝nhữ 執chấp 捉tróc 。
Nay ông làm sao có được sự phân biệt ở trong các pháp khi lại dùng tâm ý dựa trên danh tướng và những hí luận của thế gian? Đó cũng như dùng nắm tay bắt lấy hư không--chỉ tự chuốc nhọc nhằn. Làm sao mà ông có thể bắt lấy hư không chứ?"
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 必tất 妙diệu 覺giác 性tánh 。 非phi 因nhân 非phi 緣duyên 。 世Thế 尊Tôn 云vân 何hà 。 常thường 與dữ 比Bỉ 丘Khâu 。 宣tuyên 說thuyết 見kiến 性tánh 。 具cụ 四tứ 種chủng 緣duyên 。 所sở 謂vị 。 因nhân 空không 因nhân 明minh 。 因nhân 心tâm 因nhân 眼nhãn 。 是thị 義nghĩa 云vân 何hà 。
"Bạch Thế Tôn! Nếu tánh diệu giác chắc chắn không lệ thuộc vào nhân hay duyên, vậy thì tại sao Thế Tôn thường tuyên giảng cho các vị Bhikṣu rằng, thị giác phải cần đủ bốn loại duyên. Đó là hư không, ánh sáng, tâm, và căn mắt. Nghĩa lý này là sao?"
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
阿A 難Nan 。 我ngã 說thuyết 世thế 間gian 。 諸chư 因nhân 緣duyên 相tướng 。 非phi 第Đệ 一Nhất 義Nghĩa 。
"Này Khánh Hỷ! Ta nói về các tướng nhân duyên vận hành trong thế gian, đó không phải là Chân Lý Cứu Cánh.
阿A 難Nan 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 諸chư 世thế 間gian 人nhân 。 說thuyết 我ngã 能năng 見kiến 。 云vân 何hà 名danh 見kiến 。 云vân 何hà 不bất 見kiến 。
Này Khánh Hỷ! Ta lại hỏi ông. Khi những người ở thế gian nói rằng tôi có thể thấy. Sao gọi là thấy? Sao gọi là không thấy?"
阿A 難Nan 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa rằng:
世thế 人nhân 因nhân 於ư 。 日nhật 月nguyệt 燈đăng 光quang 。 見kiến 種chủng 種chủng 相tướng 。 名danh 之chi 為vi 見Kiến 。 若nhược 復phục 無vô 此thử 。 三tam 種chủng 光quang 明minh 。 則tắc 不bất 能năng 見kiến 。
"[Thưa Thế Tôn!] Nhân bởi ánh sáng của mặt trời, mặt trăng, hay ngọn đèn mà người ở thế gian có thể thấy đủ mọi hình tướng. Đó gọi là thấy. Nếu chẳng có ba loại ánh sáng này thì họ sẽ không thể thấy."
阿A 難Nan 。 若nhược 無vô 明minh 時thời 。 名danh 不bất 見kiến 者giả 。 應ưng 不bất 見kiến 暗ám 。 若nhược 必tất 見kiến 暗ám 。 此thử 但đãn 無vô 明minh 。 云vân 何hà 無vô 見kiến 。
"Này Khánh Hỷ! Nếu gọi là không thấy khi chẳng có ánh sáng, thì lẽ ra họ cũng không thấy đen tối. Nếu thật sự thấy đen tối dù chẳng có ánh sáng, thì làm sao gọi là không thấy?
阿A 難Nan 。 若nhược 在tại 暗ám 時thời 。 不bất 見kiến 明minh 故cố 。 名danh 為vi 不bất 見kiến 。 今kim 在tại 明minh 時thời 。 不bất 見kiến 暗ám 相tướng 。 還hoàn 名danh 不bất 見kiến 。 如như 是thị 二nhị 相tướng 。 俱câu 名danh 不bất 見kiến 。
Này Khánh Hỷ! Nếu khi ở nơi tối, do họ chẳng thấy ánh sáng nên gọi là không thấy. Bây giờ khi ở nơi sáng và họ chẳng thấy tướng của đen tối, thì cũng nên gọi là không thấy. Như vậy cả hai trường hợp đều gọi là không thấy.
若nhược 復phục 二nhị 相tướng 。 自tự 相tương 陵lăng 奪đoạt 。 非phi 汝nhữ 見kiến 性tánh 。 於ư 中trung 暫tạm 無vô 。 如như 是thị 則tắc 知tri 。 二nhị 俱câu 名danh 見kiến 。 云vân 何hà 不bất 見kiến 。
Cho dù ánh sáng và đen tối luân phiên hiện hữu, thì thị giác của ông vẫn không tạm dừng nghỉ. Như vậy phải biết rằng, cả hai trường hợp đều gọi là thấy. Thế thì làm sao mà ông bảo là không thấy chứ?
是thị 故cố 阿A 難Nan 。 汝nhữ 今kim 當đương 知tri 。 見kiến 明minh 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 明minh 。 見kiến 暗ám 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 暗ám 。 見kiến 空không 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 空không 。 見kiến 塞tắc 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 塞tắc 。 四tứ 義nghĩa 成thành 就tựu 。
Cho nên, Khánh Hỷ! Ông nay phải biết rằng, khi ai đó thấy ánh sáng, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì ánh sáng. Khi ai đó thấy đen tối, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì đen tối. Khi ai đó thấy hư không, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì hư không. Khi ai đó thấy ngăn che, sự nhận biết của họ hiện hữu không phải vì ngăn che. Nên biết sự hiện hữu của thị giác đều chẳng phải bốn trường hợp trên.
汝nhữ 復phục 應ưng 知tri 。 見kiến 見kiến 之chi 時thời 。 見kiến 非phi 是thị 見kiến 。 見kiến 猶do 離ly 見kiến 。 見kiến 不bất 能năng 及cập 。 云vân 何hà 復phục 說thuyết 。 因nhân 緣duyên 自tự 然nhiên 。 及cập 和hòa 合hợp 相tướng 。 汝nhữ 等đẳng 聲Thanh 聞Văn 。 狹hiệp 劣liệt 無vô 識thức 。 不bất 能năng 通thông 達đạt 。 清thanh 淨tịnh 實thật 相tướng 。 吾ngô 今kim 誨hối 汝nhữ 。 當đương 善thiện 思tư 惟duy 。 無vô 得đắc 疲bì 怠đãi 。 妙diệu 菩Bồ 提Đề 路lộ 。
Ông cũng nên biết rằng, khi dùng chân giác để nhận biết thị giác của ông, chân giác thì chẳng giống thị giác. Cả hai tách rời lẫn nhau. Thị giác thì không bằng chân giác. Làm sao ông lại có thể nói về nhân duyên, tự nhiên, và tướng hòa hợp chứ? Thanh Văn các ông kém cỏi chẳng biết và chẳng thể thông đạt thật tướng của thanh tịnh. Nay Ta sẽ dạy bảo thêm cho ông. Hãy khéo tư duy và chớ mệt mỏi hay chểnh mảng trên con đường đến tuệ giác vi diệu."
❖
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 等đẳng 輩bối 。 宣tuyên 說thuyết 因nhân 緣duyên 。 及cập 與dữ 自tự 然nhiên 。 諸chư 和hòa 合hợp 相tướng 。 與dữ 不bất 和hòa 合hợp 。 心tâm 猶do 未vị 開khai 。 而nhi 今kim 更cánh 聞văn 。 見kiến 見kiến 非phi 見kiến 。 重trùng 增tăng 迷mê 悶muộn 。 伏phục 願nguyện 弘hoằng 慈từ 。 施thí 大đại 慧tuệ 目mục 。 開khai 示thị 我ngã 等đẳng 。 覺giác 心tâm 明minh 淨tịnh 。
"Thưa Thế Tôn! Tuy Đức Phật Thế Tôn đã tuyên nói về nhân duyên, tự nhiên, cùng các tướng hòa hợp và chẳng hòa hợp cho chúng con, nhưng tâm con vẫn chưa khai ngộ. Bây giờ khi lại nghe về cái thấy của thị giác chẳng phải là chân giác, thì chúng con càng thêm mê muội. Kính mong Như Lai rủ lòng đại từ mà ban thí con mắt đại trí tuệ và khai thị cho chúng con để hiểu rõ về tâm trong sáng thanh tịnh."
作tác 是thị 語ngữ 已dĩ 。 悲bi 淚lệ 頂đảnh 禮lễ 。 承thừa 受thọ 聖thánh 旨chỉ 。 爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 憐lân 愍mẫn 阿A 難Nan 。 及cập 諸chư 大đại 眾chúng 。 將tương 欲dục 敷phu 演diễn 。 大đại 陀Đà 羅La 尼Ni 。 諸chư 三Tam 摩Ma 提Đề 。 妙diệu 修tu 行hành 路lộ 。
Khi nói lời ấy xong, ngài rơi lệ bi ai, rồi đảnh lễ, và chờ đợi để tiếp thọ thánh chỉ. Lúc bấy giờ Thế Tôn thương xót ngài Khánh Hỷ cùng các đại chúng, và muốn diễn giải con đường vi diệu của tu hành để dẫn họ đến tất cả Đẳng Trì của đại Tổng Trì.
告cáo 阿A 難Nan 言ngôn 。
Phật bảo ngài Khánh Hỷ:
汝nhữ 雖tuy 強cường 記ký 。 但đãn 益ích 多đa 聞văn 。 於ư 奢Xa 摩Ma 他Tha 。 微vi 密mật 觀quán 照chiếu 。 心tâm 猶do 未vị 了liễu 。 汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 吾ngô 當đương 為vì 汝nhữ 。 分phân 別biệt 開khai 示thị 。 亦diệc 令linh 將tương 來lai 。 諸chư 有hữu 漏lậu 者giả 。 獲hoạch 菩Bồ 提Đề 果Quả 。
"Tuy ông có trí nhớ sắc bén, nhưng việc đó chỉ lợi ích đa văn. Còn đối với quán chiếu vi tế ẩn mật của tu Chỉ, tâm ông vẫn chưa liễu đạt. Ông nay hãy lắng nghe. Ta sẽ phân biệt khai thị và cũng khiến những hành giả hữu lậu ở tương lai đắc Đạo chứng Quả.
阿A 難Nan 。 一nhất 切thiết 眾chúng 生sanh 。 輪luân 迴hồi 世thế 間gian 。 由do 二nhị 顛điên 倒đảo 。 分phân 別biệt 見kiến 妄vọng 。 當đương 處xứ 發phát 生sanh 。 當đương 業nghiệp 輪luân 轉chuyển 。
Này Khánh Hỷ! Hết thảy chúng sanh luân hồi trong thế gian đều là do phân biệt vọng kiến từ hai loại điên đảo. Khi hai cái thấy sai lệch này khởi sanh, chúng sanh phải luân chuyển theo nghiệp.
云vân 何hà 二nhị 見kiến 。
Hai thứ vọng kiến này là gì?
一nhất 者giả 。 眾chúng 生sanh 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。 二nhị 者giả 。 眾chúng 生sanh 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。
1. chúng sanh biệt nghiệp vọng kiến
2. chúng sanh đồng phần vọng kiến
云vân 何hà 名danh 為vi 。 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。
Sao gọi là biệt nghiệp vọng kiến?
阿A 難Nan 。 如như 世thế 間gian 人nhân 。 目mục 有hữu 赤xích 眚sảnh 。 夜dạ 見kiến 燈đăng 光quang 。 別biệt 有hữu 圓viên 影ảnh 。 五ngũ 色sắc 重trùng 疊điệp 。 於ư 意ý 云vân 何hà 。 此thử 夜dạ 燈đăng 明minh 。 所sở 現hiện 圓viên 光quang 。 為vi 是thị 燈đăng 色sắc 。 為vi 當đương 見kiến 色sắc 。
Này Khánh Hỷ! Ví như con mắt bị quầng đỏ của người ở thế gian, khi nhìn vào ngọn đèn ở ban đêm, chỉ riêng họ thấy có những vòng tròn với ánh sáng năm màu chất chồng lên nhau. Ý ông nghĩ sao? Những vòng ánh sáng hiện ra ở xung quanh ngọn đèn vào ban đêm, là thuộc về ngọn đèn, hay là thuộc về thị giác của người kia?
阿A 難Nan 。 此thử 若nhược 燈đăng 色sắc 。 則tắc 非phi 眚sảnh 人nhân 。 何hà 不bất 同đồng 見kiến 。 而nhi 此thử 圓viên 影ảnh 。 唯duy 眚sảnh 之chi 觀quan 。
Này Khánh Hỷ! Nếu là thuộc về ngọn đèn, thì tại sao người không có mắt bị nhặm lại chẳng thấy, mà các vòng ánh sáng này chỉ riêng người có mắt bị nhặm mới thấy?
若nhược 是thị 見kiến 色sắc 。 見kiến 已dĩ 成thành 色sắc 。 則tắc 彼bỉ 眚sảnh 人nhân 。 見kiến 圓viên 影ảnh 者giả 。 名danh 為vi 何hà 等đẳng 。
Còn nếu là thuộc về thị giác của người kia, thì sự nhận biết của họ cũng đã trở thành màu sắc. Thế thì các vòng ánh sáng được thấy của người có mắt bị nhặm gọi là những gì?
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 若nhược 此thử 圓viên 影ảnh 。 離ly 燈đăng 別biệt 有hữu 。 則tắc 合hợp 傍bàng 觀quan 。 屏bính 幛trướng 几kỉ 筵diên 。 有hữu 圓viên 影ảnh 出xuất 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Nếu những vòng ánh sáng không thuộc về ngọn đèn, vậy khi người có mắt bị nhặm nhìn các vật xung quanh, như là bình phong, tấm rèm, cái bàn, hay tấm chiếu, thì lẽ ra cũng có những vòng ánh sáng như thế xuất hiện.
離ly 見kiến 別biệt 有hữu 。 應ưng 非phi 眼nhãn 矚chú 。 云vân 何hà 眚sảnh 人nhân 。 目mục 見kiến 圓viên 影ảnh 。
Còn nếu những vòng ánh sáng không thuộc về thị giác của người ấy, thì lẽ ra mắt của họ sẽ không nhìn thấy. Thế nhưng tại sao người có mắt bị nhặm lại thấy được những vòng ánh sáng kia chứ?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 色sắc 實thật 在tại 燈đăng 。 見kiến 病bệnh 為vi 影ảnh 。 影ảnh 見kiến 俱câu 眚sảnh 。 見kiến 眚sảnh 非phi 病bệnh 。 終chung 不bất 應ưng 言ngôn 。 是thị 燈đăng 是thị 見kiến 。 於ư 是thị 中trung 有hữu 。 非phi 燈đăng 非phi 見kiến 。 如như 第đệ 二nhị 月nguyệt 。 非phi 體thể 非phi 影ảnh 。
Cho nên phải biết rằng, tuy màu sắc thật sự ở tại ngọn đèn, nhưng do mắt bị nhặm nên mới xuất hiện những vòng ánh sáng. Mặc dù những vòng ánh sáng và sự nhận biết của chúng là do mắt bị nhặm mà có, nhưng sự nhận biết của mắt nhặm không phải là bệnh. Nói tóm lại, ông không thể nói rằng, những vòng ánh sáng thuộc về ngọn đèn, hay thuộc về thị giác của người kia. Nhưng đồng thời ông cũng không thể nói rằng, chúng chẳng thuộc về ngọn đèn, hay chẳng thuộc về thị giác của người kia. Tương tự như thí dụ về mặt trăng thứ hai, nó chẳng phải là mặt trăng thật mà cũng chẳng phải là bóng của mặt trăng thật.
何hà 以dĩ 故cố 。 第đệ 二nhị 之chi 觀quan 。 捏niết 所sở 成thành 故cố 。
Vì sao thế? Bởi khi lấy ngón tay ấn vào con mắt, người đó sẽ thấy hai mặt trăng.
諸chư 有hữu 智trí 者giả 。 不bất 應ưng 說thuyết 言ngôn 。 此thử 捏niết 根căn 元nguyên 。 是thị 形hình 非phi 形hình 。 離ly 見kiến 非phi 見kiến 。
Những ai có trí sẽ không bảo rằng, mặt trăng thứ hai có từ kết quả của ấn vào con mắt, là mặt trăng thật hay nó chẳng phải là mặt trăng thật, hoặc là thuộc về thị giác của người kia hay chẳng thuộc về thị giác của người kia.
此thử 亦diệc 如như 是thị 。 目mục 眚sảnh 所sở 成thành 。 今kim 欲dục 名danh 誰thùy 。 是thị 燈đăng 是thị 見kiến 。 何hà 況huống 分phân 別biệt 。 非phi 燈đăng 非phi 見kiến 。
Việc này cũng lại như thế; do mắt bị nhặm nên mới xuất hiện những vòng ánh sáng. Nay ông có thể nói rằng chúng chỉ thuộc về ngọn đèn, hoặc chỉ thuộc về thị giác của người kia chăng? Chắc chắn là không. Hà huống là có thể phân biệt chúng chẳng thuộc về ngọn đèn hoặc chẳng thuộc về thị giác của người kia.
云vân 何hà 名danh 為vi 。 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。
Sao gọi là đồng phần vọng kiến?
阿A 難Nan 。 此thử 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 除trừ 大đại 海hải 水thủy 。 中trung 間gian 平bình 陸lục 。 有hữu 三tam 千thiên 洲châu 。 正chánh 中trung 大đại 洲châu 。 東đông 西tây 括quát 量lượng 。 大đại 國quốc 凡phàm 有hữu 。 二nhị 千thiên 三tam 百bách 。 其kỳ 餘dư 小tiểu 洲châu 。 在tại 諸chư 海hải 中trung 。 其kỳ 間gian 或hoặc 有hữu 。 三tam 兩lưỡng 百bách 國quốc 。 或hoặc 一nhất 或hoặc 二nhị 。 至chí 於ư 三tam 十thập 。 四tứ 十thập 五ngũ 十thập 。
Này Khánh Hỷ! Ở châu Thắng Kim, ngoại trừ nước của biển lớn, trong ấy có 3.000 châu lục với một châu lục lớn nằm ở trung tâm. Từ đông sang tây của đại châu lục này trải rộng và có 2.300 nước lớn. Còn các tiểu châu lục nằm ở trong các biển, trong ấy hoặc có 200 hay 300 quốc gia, hoặc 1 hoặc 2, cho đến 30, 40, hay 50 quốc gia.
阿A 難Nan 。 若nhược 復phục 此thử 中trung 。 有hữu 一nhất 小tiểu 洲châu 。 只chỉ 有hữu 兩lưỡng 國quốc 。 唯duy 一nhất 國quốc 人nhân 。 同đồng 感cảm 惡ác 緣duyên 。 則tắc 彼bỉ 小tiểu 洲châu 。 當đương 土thổ 眾chúng 生sanh 。 睹đổ 諸chư 一nhất 切thiết 。 不bất 祥tường 境cảnh 界giới 。 或hoặc 見kiến 二nhị 日nhật 。 或hoặc 見kiến 兩lưỡng 月nguyệt 。 其kỳ 中trung 乃nãi 至chí 。 暈vựng 適thích 珮bội 玦quyết 。 彗tuệ 孛bột 飛phi 流lưu 。 負phụ 耳nhĩ 虹hồng 蜺nghê 。 種chủng 種chủng 惡ác 相tướng 。 但đãn 此thử 國quốc 見kiến 。 彼bỉ 國quốc 眾chúng 生sanh 。 本bổn 所sở 不bất 見kiến 。 亦diệc 復phục 不bất 聞văn 。
Này Khánh Hỷ! Nếu ở trong ấy lại có một tiểu châu lục với hai quốc gia, và duy chỉ nhân dân của một trong hai nước đồng cảm ứng duyên ác, thì chúng sanh của quốc gia đó sẽ thấy những việc không cát tường. Hoặc họ thấy hai mặt trời, hoặc thấy hai mặt trăng. Hoặc nơi mặt trời và mặt trăng xuất hiện những vòng tròn hay nửa vòng tròn với màu trắng hay màu khác. Hoặc họ thấy thiên thạch hay sao chổi bay xẹt bầu trời. Hoặc bên cạnh hay ở trên mặt trời xuất hiện vầng năng lượng hình cung hay hình lỗ tai, hoặc những đường ánh sáng giữa bầu trời. Có muôn loại hiện tượng xấu như thế. Chỉ có chúng sanh ở trong nước đó thấy những hiện tượng này. Còn chúng sanh ở nước khác thì hoàn toàn không thấy và cũng chẳng hề nghe đến.
阿A 難Nan 。 吾ngô 今kim 為vì 汝nhữ 。 以dĩ 此thử 二nhị 事sự 。 進tiến 退thoái 合hợp 明minh 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay sẽ so sánh hai sự việc này để làm sáng tỏ cho ông.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 別biệt 業nghiệp 妄vọng 見kiến 。 矚chú 燈đăng 光quang 中trung 。 所sở 現hiện 圓viên 影ảnh 。 雖tuy 現hiện 似tự 境cảnh 。 終chung 彼bỉ 見kiến 者giả 。 目mục 眚sảnh 所sở 成thành 。 眚sảnh 即tức 見kiến 勞lao 。 非phi 色sắc 所sở 造tạo 。 然nhiên 見kiến 眚sảnh 者giả 。 終chung 無vô 見kiến 咎cữu 。
Này Khánh Hỷ! Hãy xem xét về biệt nghiệp vọng kiến của những chúng sanh kia. Khi có ai với mắt bị nhặm thì nhìn thấy những vòng ánh sáng ở xung quanh ngọn đèn. Tuy có cảnh tượng như thế xuất hiện, nhưng thật sự những gì họ thấy là do bởi mắt bị nhặm. Bởi con mắt bị nhặm nên làm lao nhọc thị giác, chứ chẳng phải do những vòng ánh sáng tạo ra. Tuy nhiên, sự nhận biết của mắt bị nhặm thì vĩnh viễn không sai lầm.
例lệ 汝nhữ 今kim 日nhật 。 以dĩ 目mục 觀quan 見kiến 。 山sơn 河hà 國quốc 土thổ 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 皆giai 是thị 無vô 始thỉ 。 見kiến 病bệnh 所sở 成thành 。 見kiến 與dữ 見kiến 緣duyên 。 似tự 現hiện 前tiền 境cảnh 。 元nguyên 我ngã 覺giác 明minh 。 見kiến 所sở 緣duyên 眚sảnh 。 覺giác 見kiến 即tức 眚sảnh 。 本bổn 覺giác 明minh 心tâm 。 覺giác 緣duyên 非phi 眚sảnh 。 覺giác 所sở 覺giác 眚sảnh 。 覺giác 非phi 眚sảnh 中trung 。 此thử 實thật 見kiến 見kiến 。 云vân 何hà 復phục 名danh 。 覺giác 聞văn 知tri 見kiến 。
Tương tự như thế, tất cả những gì mắt của ông thấy bây giờ, như là sông núi, quốc thổ, và các chúng sanh, đều là căn bệnh đã tồn tại trong thị giác của ông từ vô thỉ. Thị giác và các duyên của thấy dường như hiện ra cảnh tượng ở trước. Tuy bổn nguyên chân giác của ta trong sáng, nhưng thị giác và các duyên của thấy thì có sai lầm. Mặc dù sự nhận biết của thị giác có sai lầm, nhưng giác duyên của bổn giác minh tâm thì không sai lầm. Đó là chân giác, sự nhận biết của cái nhận biết sai lầm, thì không sai lầm. Nó thật sự là chân giác của nhận biết, và không nên nhầm lẫn với thị giác bình thường, thính giác, hay bất cứ loại giác quan nào khác.
是thị 故cố 汝nhữ 今kim 。 見kiến 我ngã 及cập 汝nhữ 。 並tịnh 諸chư 世thế 間gian 。 十thập 類loại 眾chúng 生sanh 。 皆giai 即tức 見kiến 眚sảnh 。 非phi 見kiến 眚sảnh 者giả 。 彼bỉ 見kiến 真chân 精tinh 。 性tánh 非phi 眚sảnh 者giả 。 故cố 不bất 名danh 見kiến 。
Đúc kết lại, thị giác của ông bây giờ cảm nhận Ta, chính bản thân mình và mười loại chúng sanh trong thế gian, đều là sự nhận biết sai lầm, không phải là sự nhận biết của cái nhận biết sai lầm. Tánh của thị giác tinh nguyên chân thật thì không sai lầm. Do đó nó chẳng phải là thị giác mà ta thường hay gọi.
阿A 難Nan 。 如như 彼bỉ 眾chúng 生sanh 。 同đồng 分phần 妄vọng 見kiến 。 例lệ 彼bỉ 妄vọng 見kiến 。 別biệt 業nghiệp 一nhất 人nhân 。 一nhất 病bệnh 目mục 人nhân 。 同đồng 彼bỉ 一nhất 國quốc 。 彼bỉ 見kiến 圓viên 影ảnh 。 眚sảnh 妄vọng 所sở 生sanh 。 此thử 眾chúng 同đồng 分phần 。 所sở 見kiến 不bất 祥tường 。 同đồng 見kiến 業nghiệp 中trung 。 瘴chướng 惡ác 所sở 起khởi 。 俱câu 是thị 無vô 始thỉ 。 見kiến 妄vọng 所sở 生sanh 。
Này Khánh Hỷ! Hãy xem xét về đồng phần vọng kiến của những chúng sanh kia, rồi so sánh nó với biệt nghiệp vọng kiến của một người có mắt bị bệnh. Tình cảnh giữa người có mắt bị bệnh đồng với chúng sanh ở trong nước kia. Người ấy thấy những vòng ánh sáng là do mắt nhặm hư vọng sanh ra. Còn những việc không cát tường thấy bởi chúng sanh ở trong nước kia là do ác khí khởi sanh từ nghiệp chung của họ. Sự hình thành của biệt nghiệp và cộng nghiệp là do cái thấy sai lầm đã tồn tại từ vô thỉ.
例lệ 閻Diêm 浮Phù 提Đề 。 三tam 千thiên 洲châu 中trung 。 兼kiêm 四tứ 大đại 海hải 。 娑Sa 婆Bà 世Thế 界Giới 。 並tịnh 洎kịp 十thập 方phương 。 諸chư 有hữu 漏lậu 國quốc 。 及cập 諸chư 眾chúng 生sanh 。 同đồng 是thị 覺giác 明minh 。 無vô 漏lậu 妙diệu 心tâm 。 見kiến 聞văn 覺giác 知tri 。 虛hư 妄vọng 病bệnh 緣duyên 。 和hòa 合hợp 妄vọng 生sanh 。 和hòa 合hợp 妄vọng 死tử 。
Mặc dù vậy, hết thảy chúng sanh hữu lậu cùng tất cả quốc độ trong mười phương, bao gồm Thế giới Kham Nhẫn với bốn biển lớn và 3.000 châu lục ở châu Thắng Kim, thảy đồng với tâm nhiệm mầu vô lậu, trong sáng và giác liễu. Các duyên cần thiết để tất cả chúng khởi sanh đều là hư vọng, có bệnh trong thị giác, thính giác, và những giác quan khác. Khi các duyên hòa hợp này hiện hữu, chúng sanh và quốc độ hư vọng hình thành. Khi các duyên hòa hợp này không còn, chúng sanh và quốc độ hư vọng diệt mất.
若nhược 能năng 遠viễn 離ly 。 諸chư 和hòa 合hợp 緣duyên 。 及cập 不bất 和hòa 合hợp 。 則tắc 復phục 滅diệt 除trừ 。 諸chư 生sanh 死tử 因nhân 。 圓viên 滿mãn 菩Bồ 提Đề 。 不bất 生sanh 滅diệt 性tánh 。 清thanh 淨tịnh 本bổn 心tâm 。 本bổn 覺giác 常thường 住trụ 。
Nếu ai có thể xa rời các duyên hòa hợp và không hòa hợp, họ tức sẽ diệt trừ tất cả nhân của sanh tử. Bấy giờ, họ sẽ viên mãn tuệ giác, chính là tánh không sanh không diệt, thanh tịnh bổn tâm và bổn giác thường trụ.
❖
阿A 難Nan 。 汝nhữ 雖tuy 先tiên 悟ngộ 。 本bổn 覺giác 妙diệu 明minh 。 性tánh 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。 而nhi 猶do 未vị 明minh 。 如như 是thị 覺giác 元nguyên 。 非phi 和hòa 合hợp 生sanh 。 及cập 不bất 和hòa 合hợp 。
Này Khánh Hỷ! Tuy ông đã hiểu rằng tánh của thị giác nhiệm mầu trong sáng và bổn nguyên giác liễu, chẳng khởi sanh từ nhân hay duyên và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên. Nhưng ông còn chưa tỏ ngộ, rằng thị giác bổn nguyên giác liễu của ông cũng chẳng phải do hòa hợp hay không hòa hợp mà sanh.
阿A 難Nan 。 吾ngô 今kim 復phục 以dĩ 。 前tiền 塵trần 問vấn 汝nhữ 。 汝nhữ 今kim 猶do 以dĩ 。 一nhất 切thiết 世thế 間gian 。 妄vọng 想tưởng 和hòa 合hợp 。 諸chư 因nhân 緣duyên 性tánh 。 而nhi 自tự 疑nghi 惑hoặc 。 證chứng 菩Bồ 提Đề 心tâm 。 和hòa 合hợp 起khởi 者giả 。
Này Khánh Hỷ! Ta nay lại hỏi ông về những trần cảnh mà ông nhận biết ở trước mặt. Do ông bây giờ ôm giữ vọng tưởng hòa hợp với các tánh nhân duyên của mọi thứ trong thế gian, nên tự mình hoài nghi, rằng có phải tâm giác ngộ chứng đắc là do hòa chung mà khởi sanh chăng.
則tắc 汝nhữ 今kim 者giả 。 妙diệu 淨tịnh 見kiến 精tinh 。 為vi 與dữ 明minh 和hòa 。 為vi 與dữ 暗ám 和hòa 。 為vi 與dữ 通thông 和hòa 。 為vi 與dữ 塞tắc 和hòa 。
Cứ cho điều ông đang suy nghĩ là đúng. Vậy thị giác nhiệm mầu thanh tịnh và tinh khiết của ông, là hòa chung với ánh sáng, là hòa chung với đen tối, là hòa chung với hư không, hay là hòa chung với ngăn che?
若nhược 明minh 和hòa 者giả 。 且thả 汝nhữ 觀quan 明minh 。 當đương 明minh 現hiện 前tiền 。 何hà 處xứ 雜tạp 見kiến 。
Nếu là hòa chung với ánh sáng, vậy khi ông nhìn vào ánh sáng hiện tiền đó thì nó hòa chung ở chỗ nào?
見kiến 相tướng 可khả 辨biện 。 雜tạp 何hà 形hình 像tượng 。
Nếu ông có thể phân biệt tướng của thị giác, thì nó có hình dáng ra sao ở trong sự hòa chung với ánh sáng?
若nhược 非phi 見kiến 者giả 。 云vân 何hà 見kiến 明minh 。
Nếu không phải là thị giác thì làm sao ông thấy ánh sáng?
若nhược 即tức 見kiến 者giả 。 云vân 何hà 見kiến 見kiến 。
Nếu là thị giác thì làm sao thị giác thấy chính nó?
必tất 見kiến 圓viên 滿mãn 。 何hà 處xứ 和hòa 明minh 。
Nếu tánh của thị giác đã viên mãn thì làm sao có nơi để hòa chung với ánh sáng?
若nhược 明minh 圓viên 滿mãn 。 不bất 合hợp 見kiến 和hòa 。
Nếu ánh sáng đã viên mãn thì nó không thể hòa chung với thị giác của ông.
見kiến 必tất 異dị 明minh 。 雜tạp 則tắc 失thất 彼bỉ 。 性tánh 明minh 名danh 字tự 。 雜tạp 失thất 明minh 性tánh 。 和hòa 明minh 非phi 義nghĩa 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Do bởi thị giác khác biệt với ánh sáng, nó sẽ diệt mất chính nó nếu hòa chung ở trong ánh sáng. Cũng vậy, ánh sáng sẽ mất tên gọi của nó nếu hòa chung ở trong thị giác. Tóm lại, nói rằng thị giác hòa chung với ánh sáng là chẳng đúng. Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
復phục 次thứ 阿A 難Nan 。 又hựu 汝nhữ 今kim 者giả 。 妙diệu 淨tịnh 見kiến 精tinh 。 為vi 與dữ 明minh 合hợp 。 為vi 與dữ 暗ám 合hợp 。 為vi 與dữ 通thông 合hợp 。 為vi 與dữ 塞tắc 合hợp 。
Lại nữa, Khánh Hỷ! Ta nay lại hỏi ông. Thị giác nhiệm mầu thanh tịnh và tinh khiết của ông, là hợp nhất với ánh sáng, là hợp nhất với đen tối, là hợp nhất với hư không, hay là hợp nhất với ngăn che?
若nhược 明minh 合hợp 者giả 。 至chí 於ư 暗ám 時thời 。 明minh 相tướng 已dĩ 滅diệt 。 此thử 見kiến 即tức 不bất 。 與dữ 諸chư 暗ám 合hợp 。 云vân 何hà 見kiến 暗ám 。
Nếu là hợp nhất với ánh sáng, tướng của ánh sáng sẽ diệt mất khi đen tối đến, thế thì làm sao ông có thể thấy đen tối khi mà thị giác chẳng hợp nhất với đen tối chứ?
若nhược 見kiến 暗ám 時thời 。 不bất 與dữ 暗ám 合hợp 。 與dữ 明minh 合hợp 者giả 。 應ưng 非phi 見kiến 明minh 。 既ký 不bất 見kiến 明minh 。 云vân 何hà 明minh 合hợp 。 了liễu 明minh 非phi 暗ám 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Giả sử thị giác chẳng hợp nhất với đen tối mà hợp nhất với ánh sáng, vậy khi thấy đen tối, ông lẽ ra sẽ không thấy ánh sáng. Nếu ông chẳng thấy ánh sáng thì làm sao gọi là hợp nhất với ánh sáng? Nhưng thực tế thì ông có thể thấy ánh sáng và biết rõ đó không phải là đen tối. Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế."
阿A 難Nan 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Ngài Khánh Hỷ thưa với Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 如như 我ngã 思tư 惟duy 。 此thử 妙diệu 覺giác 元nguyên 。 與dữ 諸chư 緣duyên 塵trần 。 及cập 心tâm 念niệm 慮lự 。 非phi 和hòa 合hợp 耶da 。
"Thưa thế Tôn! Nay con suy nghĩ rằng, thị giác nhiệm mầu và giác liễu bổn nguyên này, không hòa chung hay hợp nhất với các duyên trần hoặc với tâm niệm suy tư."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
汝nhữ 今kim 又hựu 言ngôn 。 覺giác 非phi 和hòa 合hợp 。 吾ngô 復phục 問vấn 汝nhữ 。 此thử 妙diệu 見kiến 精tinh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 為vi 非phi 明minh 和hòa 。 為vi 非phi 暗ám 和hòa 。 為vi 非phi 通thông 和hòa 。 為vi 非phi 塞tắc 和hòa 。
"Nay ông lại nói rằng, giác tánh của ông chẳng hòa chung hay hợp nhất. Ta lại hỏi ông. Nếu thị giác nhiệm mầu tinh khiết này của ông chẳng hòa chung, là chẳng hòa chung với ánh sáng, là chẳng hòa chung với đen tối, là chẳng hòa chung với hư không, hay là chẳng hòa chung với ngăn che?
若nhược 非phi 明minh 和hòa 。 則tắc 見kiến 與dữ 明minh 。 必tất 有hữu 邊biên 畔bạn 。 汝nhữ 且thả 諦đế 觀quán 。 何hà 處xứ 是thị 明minh 。 何hà 處xứ 是thị 見kiến 。 在tại 見kiến 在tại 明minh 。 自tự 何hà 為vi 畔bạn 。
Nếu chẳng hòa chung với ánh sáng, thì tất sẽ có một ranh giới giữa thị giác của ông và ánh sáng. Ông bây giờ hãy quán sát tường tận, ánh sáng ở chỗ nào? Thị giác của ông ở chỗ nào? Ranh giới giữa thị giác của ông và ánh sáng ở chỗ nào?
阿A 難Nan 。 若nhược 明minh 際tế 中trung 。 必tất 無vô 見kiến 者giả 。 則tắc 不bất 相tương 及cập 。 自tự 不bất 知tri 其kỳ 。 明minh 相tướng 所sở 在tại 。 畔bạn 云vân 何hà 成thành 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Nếu thị giác của ông hoàn toàn không ở trong phạm vi của ánh sáng, thì tức là cả hai chẳng tiếp xúc. Do đó ông cũng không biết ánh sáng ở chỗ nào. Thế thì ranh giới giữa chúng làm sao tồn tại? Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
又hựu 妙diệu 見kiến 精tinh 。 非phi 和hòa 合hợp 者giả 。 為vi 非phi 明minh 合hợp 。 為vi 非phi 暗ám 合hợp 。 為vi 非phi 通thông 合hợp 。 為vi 非phi 塞tắc 合hợp 。
Lại nữa, nếu thị giác nhiệm mầu tinh khiết này của ông chẳng hợp nhất, là chẳng hợp nhất với ánh sáng, là chẳng hợp nhất với đen tối, là chẳng hợp nhất với hư không, hay là chẳng hợp nhất với ngăn che?
若nhược 非phi 明minh 合hợp 。 則tắc 見kiến 與dữ 明minh 。 性tánh 相tương 乖quai 角giác 。 如như 耳nhĩ 與dữ 明minh 。 了liễu 不bất 相tương 觸xúc 。 見kiến 且thả 不bất 知tri 。 明minh 相tướng 所sở 在tại 。 云vân 何hà 甄chân 明minh 。 合hợp 非phi 合hợp 理lý 。 彼bỉ 暗ám 與dữ 通thông 。 及cập 諸chư 群quần 塞tắc 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Nếu chẳng hợp nhất với ánh sáng, thì tánh của thị giác và ánh sáng sẽ hoàn toàn không tương quan. Đây giống như thính giác và ánh sáng chẳng tương quan; chúng sẽ không bao giờ tiếp xúc với nhau. Như ông chẳng biết tướng của ánh sáng ở chỗ nào, thì làm sao có thể biết được ánh sáng có hợp nhất hay chẳng hợp nhất với thị giác của ông chứ? Tương tự, thị giác đối với đen tối, hư không, và ngăn che thì cũng lại như thế.
❖
阿A 難Nan 。 汝nhữ 猶do 未vị 明minh 。 一nhất 切thiết 浮phù 塵trần 。 諸chư 幻huyễn 化hóa 相tướng 。 當đương 處xứ 出xuất 生sanh 。 隨tùy 處xứ 滅diệt 盡tận 。 幻huyễn 妄vọng 稱xưng 相tướng 。 其kỳ 性tánh 真chân 為vi 。 妙diệu 覺giác 明minh 體thể 。 如như 是thị 乃nãi 至chí 。 五ngũ 陰ấm 六lục 入nhập 。 從tùng 十thập 二nhị 處xứ 。 至chí 十thập 八bát 界giới 。 因nhân 緣duyên 和hòa 合hợp 。 虛hư 妄vọng 有hữu 生sanh 。 因nhân 緣duyên 別biệt 離ly 。 虛hư 妄vọng 名danh 滅diệt 。
Này Khánh Hỷ! Ông vẫn còn chưa hiểu, rằng tướng của hết thảy trần cảnh đều là huyễn hóa. Chúng tùy theo chỗ mà sanh ra và tùy theo chỗ mà diệt mất. Tướng của chúng gọi là huyễn hóa hư vọng, nhưng tánh của chúng thật sự ở trong diệu giác minh thể. Cho đến 5 uẩn, 6 nhập, 12 xứ, và 18 giới thì cũng lại như thế. Chúng do nhân duyên hòa hợp mà hư vọng sanh ra, và cũng do nhân duyên biệt ly mà hư vọng diệt mất.
殊thù 不bất 能năng 知tri 。 生sanh 滅diệt 去khứ 來lai 。 本bổn 如Như 來Lai 藏tạng 。 常thường 住trụ 妙diệu 明minh 。 不bất 動động 周chu 圓viên 。 妙diệu 真Chân 如Như 性tánh 。 性tánh 真chân 常thường 中trung 。 求cầu 於ư 去khứ 來lai 。 迷mê 悟ngộ 生sanh 死tử 。 了liễu 無vô 所sở 得đắc 。
Ông hoàn toàn chẳng biết rằng, mọi thứ sanh diệt và đến đi vốn là từ tánh Chân Như nhiệm mầu, thường trụ diệu minh, và bất động chu viên của Như Lai tạng. Cho dù ông tìm cầu sự đến đi, mê ngộ, hay sanh diệt ở trong tánh chân thường của Như Lai Tạng, thì vĩnh viễn chẳng thể được.
❖
阿A 難Nan 。 云vân 何hà 五ngũ 陰ấm 。 本bổn 如Như 來Lai 藏tạng 。 妙diệu 真Chân 如Như 性tánh 。
Này Khánh Hỷ! Làm sao năm uẩn vốn là từ tánh Chân Như nhiệm mầu của Như Lai tạng?
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 以dĩ 清thanh 淨tịnh 目mục 。 觀quan 晴tình 明minh 空không 。 唯duy 一nhất 晴tình 虛hư 。 迥huýnh 無vô 所sở 有hữu 。 其kỳ 人nhân 無vô 故cố 。 不bất 動động 目mục 睛tình 。 瞪trừng 以dĩ 發phát 勞lao 。 則tắc 於ư 虛hư 空không 。 別biệt 見kiến 狂cuồng 華hoa 。 復phục 有hữu 一nhất 切thiết 。 狂cuồng 亂loạn 非phi 相tướng 。 色sắc 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người với đôi mắt trong sáng nhìn lên bầu trời quang đãng, họ chỉ thấy hư không và hoàn toàn chẳng có gì khác. Giả sử, chẳng biết vì nguyên nhân gì, mắt của người ấy chẳng hề nháy và trừng mắt nhìn cho đến khi chỉ riêng một mình họ thấy những hoa đốm giữa hư không, cùng với đủ mọi hình ảnh hỗn loạn và không có tướng chân thật. Ông nên biết rằng sắc uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 狂cuồng 華hoa 。 非phi 從tùng 空không 來lai 。 非phi 從tùng 目mục 出xuất 。
Này Khánh Hỷ! Những hoa đốm này chẳng phải từ hư không đến và cũng chẳng phải từ mắt sanh ra.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 空không 來lai 者giả 。 既ký 從tùng 空không 來lai 。 還hoàn 從tùng 空không 入nhập 。 若nhược 有hữu 出xuất 入nhập 。 即tức 非phi 虛hư 空không 。 空không 若nhược 非phi 空không 。 自tự 不bất 容dung 其kỳ 。 華hoa 相tướng 起khởi 滅diệt 。 如như 阿A 難Nan 體thể 。 不bất 容dung 阿A 難Nan 。
Như thế, Khánh Hỷ! Giả sử những hoa đốm này từ hư không đến. Nhưng nếu chúng từ hư không đến thì sẽ vào lại hư không. Nếu có sự sanh ra và vào lại hư không thì đó chẳng phải là hư không. Nếu hư không mà chẳng phải rỗng không thì sẽ chẳng thể dung chứa hiện tượng sanh khởi và diệt mất của những hoa đốm này. Đây ví như thân thể của Khánh Hỷ thì chẳng thể dung chứa một Khánh Hỷ khác vậy.
若nhược 目mục 出xuất 者giả 。 既ký 從tùng 目mục 出xuất 。 還hoàn 從tùng 目mục 入nhập 。 即tức 此thử 華hoa 性tánh 。 從tùng 目mục 出xuất 故cố 。 當đương 合hợp 有hữu 見kiến 。 若nhược 有hữu 見kiến 者giả 。 去khứ 既ký 華hoa 空không 。 旋toàn 合hợp 見kiến 眼nhãn 。 若nhược 無vô 見kiến 者giả 。 出xuất 既ký 翳ế 空không 。 旋toàn 當đương 翳ế 眼nhãn 。 又hựu 見kiến 華hoa 時thời 。 目mục 應ưng 無vô 翳ế 。 云vân 何hà 晴tình 空không 。 號hiệu 清thanh 明minh 眼nhãn 。
Ngược lại, giả sử những hoa đốm này từ mắt sanh ra. Nhưng nếu chúng từ mắt sanh ra thì sẽ vào lại trong mắt. Nếu tánh của những hoa đốm từ mắt sanh ra, chúng sẽ hợp chung ở trong thị giác của con mắt. Nếu chúng có thị giác, thì khi từ con mắt ra khỏi, chúng có thể vào lại và nhìn thấy con mắt. Còn nếu chúng chẳng có thị giác, thì khi từ con mắt ra khỏi, chúng sẽ che khuất một phần của hư không, rồi khi chúng vào lại, chúng sẽ che khuất nhãn lực. Hơn nữa, nhãn lực của người ấy không thể bị che khuất, do bởi họ có thể thấy những hoa đốm; và chẳng phải trước đó chúng ta nói rằng người ấy với đôi mắt trong sáng nhìn lên bầu trời quang đãng hay sao?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 色sắc 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, sắc uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
❖
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 手thủ 足túc 宴yến 安an 。 百bách 骸hài 調điều 適thích 。 忽hốt 如như 忘vong 生sanh 。 性tánh 無vô 違vi 順thuận 。 其kỳ 人nhân 無vô 故cố 。 以dĩ 二nhị 手thủ 掌chưởng 。 於ư 空không 相tương 摩ma 。 於ư 二nhị 手thủ 中trung 。 妄vọng 生sanh 澀sáp 滑hoạt 。 冷lãnh 熱nhiệt 諸chư 相tướng 。 受thọ 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người với chân tay thả lỏng để nghỉ ngơi và toàn khắp thân thể được an hòa. Ngay lúc này, người ấy bỗng quên đi thân thể của mình, và chẳng cảm thấy vừa ý hay chẳng phải không vừa ý. Giả sử, chẳng biết vì nguyên nhân gì, người ấy chà xát hai lòng bàn tay với nhau ở trong hư không. Ở giữa hai lòng bàn tay, người ấy hư vọng sanh ra những cảm giác thô ráp, trơn mịn, ấm áp hay lạnh giá. Ông nên biết rằng thọ uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 是thị 諸chư 幻huyễn 觸xúc 。 不bất 從tùng 空không 來lai 。 不bất 從tùng 掌chưởng 出xuất 。
Này Khánh Hỷ! Những cảm giác xúc chạm huyễn hóa này chẳng do từ hư không đến và cũng chẳng phải do từ lòng bàn tay sanh ra.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 空không 來lai 者giả 。 既ký 能năng 觸xúc 掌chưởng 。 何hà 不bất 觸xúc 身thân 。 不bất 應ưng 虛hư 空không 。 選tuyển 擇trạch 來lai 觸xúc 。
Như thế, Khánh Hỷ! Giả sử hư không có thể tạo ra những cảm giác xúc chạm ở lòng bàn tay, tại sao nó lại chẳng xúc chạm đến thân? Hư không lẽ ra không nên có sự tuyển lựa nơi xúc chạm.
若nhược 從tùng 掌chưởng 出xuất 。 應ưng 非phi 待đãi 合hợp 。
Ngược lại, giả sử những cảm giác xúc chạm này từ lòng bàn tay sanh ra, thì đáng lẽ không cần phải cọ xát hai lòng bàn tay.
又hựu 掌chưởng 出xuất 故cố 。 合hợp 則tắc 掌chưởng 知tri 。 離ly 則tắc 觸xúc 入nhập 。 臂tý 腕oản 骨cốt 髓tủy 。 應ưng 亦diệc 覺giác 知tri 。 入nhập 時thời 蹤tung 跡tích 。 必tất 有hữu 覺giác 心tâm 。 知tri 出xuất 知tri 入nhập 。 自tự 有hữu 一nhất 物vật 。 身thân 中trung 往vãng 來lai 。 何hà 待đãi 合hợp 知tri 。 要yếu 名danh 為vi 觸xúc 。
Lại nữa, nếu những cảm giác xúc chạm này từ hai lòng bàn tay sanh ra, thì chúng đáng lẽ sẽ nhận biết được những cảm giác xúc chạm đó. Và khi người ấy tách rời hai lòng bàn tay, cảm giác xúc chạm lẽ ra phải vào lại cổ tay, cánh tay, rồi xương tủy, và lẽ ra những nơi ấy cũng nhận biết được tung tích khi nó vào lại. Trong trường hợp đó thì tâm chắc chắn cũng nhận biết được nó khi ra khi vào, tựa như có một vật đến đi ở trong thân vậy. Thế thì cần gì phải đợi có hai lòng bàn tay cọ xát để tạo ra những cảm giác xúc chạm đó?
是thị 故cố 當đương 知tri 。 受thọ 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, thọ uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
❖
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 談đàm 說thuyết 酢tạc 梅mai 。 口khẩu 中trung 水thủy 出xuất 。 思tư 蹋đạp 懸huyền 崖nhai 。 足túc 心tâm 酸toan 澀sáp 。 想tưởng 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua, hoặc lòng bàn chân cảm thấy thốn khi nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm. Ông nên biết rằng tưởng uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 酢tạc 說thuyết 。 不bất 從tùng 梅mai 生sanh 。 非phi 從tùng 口khẩu 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Như trường hợp chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua, thì chẳng do từ trái mận thật và cũng chẳng do từ miệng của người ấy.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 梅mai 生sanh 者giả 。 梅mai 合hợp 自tự 談đàm 。 何hà 待đãi 人nhân 說thuyết 。 若nhược 從tùng 口khẩu 入nhập 。 自tự 合hợp 口khẩu 聞văn 。 何hà 須tu 待đãi 耳nhĩ 。 若nhược 獨độc 耳nhĩ 聞văn 。 此thử 水thủy 何hà 不bất 。 耳nhĩ 中trung 而nhi 出xuất 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu chảy nước miếng là do từ trái mận thật, vậy có nghĩa là trái mận chịu trách nhiệm nhắc đến chính nó. Thế thì đâu cần phải đợi người khác nhắc đến nó làm gì? Trái lại, nếu chảy nước miếng là do từ miệng, vậy có nghĩa là cái miệng có thể nghe được. Thế thì đâu cần lỗ tai làm gì? Còn nếu chỉ riêng tai nghe được, vậy có phải lỗ tai cũng có thể tiết ra nước miếng chăng?
思tư 蹋đạp 懸huyền 崖nhai 。 與dữ 說thuyết 相tương 類loại 。
Về việc lòng bàn chân cảm thấy thốn khi nghĩ đến đang bước trên bờ vực thẳm và trường hợp chảy nước miếng khi nhắc đến trái mận chua thì cả hai giống nhau.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 想tưởng 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, tưởng uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
❖
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 暴bạo 流lưu 。 波ba 浪lãng 相tương 續tục 。 前tiền 際tế 後hậu 際tế 。 不bất 相tương 踰du 越việt 。 行hành 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như các dòng nước chảy xiết, những làn sóng nối tiếp nhau liên tục, và những làn sóng ở sau thì không bao giờ bắt kịp những làn sóng ở trước. Ông nên biết rằng hành uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 流lưu 性tánh 。 不bất 因nhân 空không 生sanh 。 不bất 因nhân 水thủy 有hữu 。 亦diệc 非phi 水thủy 性tánh 。 非phi 離ly 空không 水thủy 。
Này Khánh Hỷ! Các dòng chảy xiết như thế chẳng do từ hư không tạo ra, và cũng chẳng do từ nước mà có. Chúng chẳng giống như nước, nhưng đồng thời chúng cũng không tách rời khỏi nước hay hư không.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 因nhân 空không 生sanh 。 則tắc 諸chư 十thập 方phương 。 無vô 盡tận 虛hư 空không 。 成thành 無vô 盡tận 流lưu 。 世thế 界giới 自tự 然nhiên 。 俱câu 受thọ 淪luân 溺nịch 。 若nhược 因nhân 水thủy 有hữu 。 則tắc 此thử 暴bạo 流lưu 。 性tánh 應ưng 非phi 水thủy 。 有hữu 所sở 有hữu 相tướng 。 今kim 應ưng 現hiện 在tại 。 若nhược 即tức 水thủy 性tánh 。 則tắc 澄trừng 清thanh 時thời 。 應ưng 非phi 水thủy 體thể 。 若nhược 離ly 空không 水thủy 。 空không 非phi 有hữu 外ngoại 。 水thủy 外ngoại 無vô 流lưu 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu các dòng chảy xiết nhân bởi hư không mà sanh ra, thế thì vô tận hư không khắp mười phương sẽ trở thành những dòng chảy vô tận, và tất cả thế giới đều sẽ bị nhấn chìm. Còn nếu các dòng chảy xiết nhân bởi nước mà có, thế thì tánh của các dòng chảy xiết này sẽ chẳng giống như tánh của nước. Các dòng chảy xiết và nước sẽ tách rời và riêng biệt; nhưng rõ ràng thì chúng không phải. Ngược lại, nếu các dòng chảy xiết và nước giống nhau, thì khi nước lắng trong, nó sẽ chẳng còn là nước nữa. Tuy nhiên, các dòng chảy xiết và nước không thể tách rời nhau, do bởi sẽ không có các dòng chảy xiết nếu chẳng có nước. Các dòng chảy xiết cũng không thể tách rời hư không, do bởi chẳng gì tồn tại ở ngoài hư không.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 行hành 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, hành uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên.
❖
阿A 難Nan 。 譬thí 如như 有hữu 人nhân 。 取thủ 頻tần 伽già 瓶bình 。 塞tắc 其kỳ 兩lưỡng 孔khổng 。 滿mãn 中trung 擎kình 空không 。 千thiên 里lý 遠viễn 行hành 。 用dụng 餉hướng 他tha 國quốc 。 識thức 陰ấm 當đương 知tri 。 亦diệc 復phục 如như 是thị 。
Này Khánh Hỷ! Ví như có người lấy một cái bình trống rồi bịt nắp lại. Người ấy nghĩ rằng đã chứa đầy hư không ở trong bình, rồi đi xa 1.000 dặm để đến nước khác. Ông nên biết rằng thức uẩn thì cũng lại như vậy.
阿A 難Nan 。 如như 是thị 虛hư 空không 。 非phi 彼bỉ 方phương 來lai 。 非phi 此thử 方phương 入nhập 。
Này Khánh Hỷ! Hư không ở trong bình thật sự chẳng đến từ nơi khởi hành và cũng chẳng đến từ nơi đích.
如như 是thị 阿A 難Nan 。 若nhược 彼bỉ 方phương 來lai 。 則tắc 本bổn 瓶bình 中trung 。 既ký 貯trữ 空không 去khứ 。 於ư 本bổn 瓶bình 地địa 。 應ưng 少thiểu 虛hư 空không 。 若nhược 此thử 方phương 入nhập 。 開khai 孔khổng 倒đảo 瓶bình 。 應ưng 見kiến 空không 出xuất 。
Như thế, Khánh Hỷ! Nếu hư không ở trong bình đến từ nơi đích, thì hư không chứa ở nơi khởi hành đã bị thất thoát. Còn nếu hư không đến từ nơi khởi hành, thì khi mở nắp và lật ngược bình xuống, lẽ ra phải thấy hư không ở trong tuôn ra.
是thị 故cố 當đương 知tri 。 識thức 陰ấm 虛hư 妄vọng 。 本bổn 非phi 因nhân 緣duyên 。 非phi 自tự 然nhiên 性tánh 。
Cho nên phải biết rằng, thức uẩn là hư vọng. Nó vốn chẳng sanh ra từ nhân hay duyên, và tánh nó cũng chẳng phải tự nhiên."
大Đại 佛Phật 頂Đảnh 悉Tất 怛Đát 多Đa 般Bát 怛Đát 囉Ra 無Vô 上Thượng 寶Bảo 印Ấn 十Thập 方Phương 如Như 來Lai 清Thanh 淨Tịnh 海Hải 眼Nhãn 經Kinh 卷quyển 第đệ 二nhị
Kinh Vô Thượng Bảo Ấn của Đại Bạch Tản Cái Tổng Trì Được Tuyên Thuyết ở Trên Đại Phật Đảnh, là Thanh Tịnh Hải Nhãn của Mười Phương Như Lai ♦ Hết quyển 2
唐Đường 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 般Bát 剌Lạt 蜜Mật 帝Đế 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 18/1/2025
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Cực Lượng ở Thế Kỷ 7-8
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 3/9/2013 ◊ Dịch nghĩa: 5/8/2016 ◊ Cập nhật: 18/1/2025
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su