諸Chư 佛Phật 經Kinh
Kinh Danh Hiệu của Chư Phật
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 鷲Thứu 峯Phong 山Sơn 中trung 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá.
時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 食thực 時thời 欲dục 至chí 。 著trước 衣y 持trì 鉢bát 。 將tương 詣nghệ 王Vương 城Thành 。
Bấy giờ là lúc đi khất thực, Tôn giả Đại Thải Thục Thị đắp y và cầm bát đi vào thành Vương Xá.
忽hốt 作tác 是thị 念niệm 。
Bỗng nhiên ngài nghĩ rằng:
我ngã 於ư 今kim 日nhật 。 先tiên 往vãng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 問vấn 少thiểu 因nhân 緣duyên 。 卻khước 來lai 乞khất 食thực 。
"Hôm nay mình hãy đến trời Sắc Cứu Cánh để hỏi một ít việc trước, rồi sau đó mới trở về khất thực."
於ư 是thị 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 等Đẳng 引Dẫn 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 到đáo 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 既ký 至chí 彼bỉ 已dĩ 。 與dữ 天thiên 相tương 見kiến 。 以dĩ 種chủng 種chủng 軟nhuyễn 語ngữ 。 互hỗ 相tương 問vấn 訊tấn 。
Thế là Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền nhập Đẳng Dẫn Đẳng Trì. Rồi vụt thoáng ví như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, ngài đã đến trời Sắc Cứu Cánh. Lúc đã đến nơi kia, ngài và chư thiên đồng thấy nhau. Rồi với đủ mọi ngôn từ dịu dàng, ngài cùng họ thăm hỏi lẫn nhau.
時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 乃nãi 問vấn 天thiên 言ngôn 。
Khi đó Tôn giả Đại Thải Thục Thị mới hỏi chư thiên rằng:
經kinh 於ư 何hà 時thời 。 有hữu 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Đến khi nào thì mới có một Đức Phật Thế Tôn xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng?"
於ư 是thị 有hữu 百bách 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 主chủ 。 同đồng 聲thanh 答đáp 言ngôn 。
Lúc ấy có 100 vị thiên chủ của trời Sắc Cứu Cánh đồng thanh đáp rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng."
爾nhĩ 時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 聞văn 已dĩ 信tín 受thọ 。 即tức 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 從tùng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 還hoàn 到đáo 王Vương 城Thành 。 即tức 如như 常thường 日nhật 。 次thứ 第đệ 乞khất 食thực 。 食thực 畢tất 澡táo 漱thấu 。 收thu 衣y 鉢bát 已dĩ 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 即tức 以dĩ 頭đầu 面diện 。 禮lễ 佛Phật 雙song 足túc 。
Khi nghe nói thế, Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền tín thọ. Sau đó, Tôn giả liền nhập định, rồi vụt thoáng ví như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, ngài từ trời Sắc Cứu Cánh trở về lại thành Vương Xá. Như thông lệ hằng ngày, ngài khất thực theo thứ tự. Khi đã ăn xong, Tôn Giả súc miệng, rồi gấp y và cất bình bát. Sau đó, ngài đến chỗ của Phật và cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát đôi chân của Thế Tôn.
修tu 敬kính 畢tất 已dĩ 。 在tại 一nhất 面diện 坐tọa 。 合hợp 掌chưởng 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cung kính xong, ngài ngồi qua một bên, chắp tay chiêm ngưỡng và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 於ư 今kim 日nhật 。 食thực 時thời 欲dục 至chí 。 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 。 往vãng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 問vấn 彼bỉ 天thiên 人nhân 。
"Bạch Thế Tôn! Lúc gần đến giờ khất thực của hôm nay, con nhập định để đến trời Sắc Cứu Cánh và đã hỏi chư thiên ở đó rằng:
經kinh 於ư 何hà 時thời 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Đến khi nào thì mới có một Đức Phật Thế Tôn xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng?'
彼bỉ 百bách 天thiên 主chủ 。 同đồng 聲thanh 告cáo 我ngã 。
100 vị thiên chủ ở đó đã đồng thanh bảo con rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng.'
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 雖tuy 信tín 受thọ 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 開khai 說thuyết 。
Bạch Thế Tôn! Tuy con tin lời họ nói, nhưng đối với việc này là sao? Kính mong Thế Tôn hãy giảng dạy cho con rõ."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Thải Thục Thị:
汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Ông nay hãy lắng nghe. Ta sẽ thuyết giảng cho ông.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 主chủ 。 知tri 見kiến 甚thậm 少thiểu 。 乃nãi 謂vị 汝nhữ 言ngôn 。
Này Đại Thải Thục Thị! Do sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp nên họ mới bảo ông rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng.'
此thử 非phi 正chánh 言ngôn 。 未vị 可khả 深thâm 信tín 。
Đây không phải là lời nói chính xác, cho nên chưa có thể tin sâu được.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 念niệm 往vãng 昔tích 。 最tối 初sơ 值trị 遇ngộ 。 六lục 十thập 俱câu 胝chi 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 而nhi 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 住trụ 世thế 利lợi 生sanh 。 或hoặc 久cửu 或hoặc 近cận 。 各các 各các 隨tùy 緣duyên 。 次thứ 第đệ 入nhập 滅diệt 。 如như 是thị 相tương 繼kế 。
Này Đại Thải Thục Thị! Nhớ vào thuở xưa, lúc tối sơ ta đã gặp được 60 ức chư Phật Như Lai xuất hiện ở thế gian. Chư Phật kia đã trụ thế để làm lợi ích cho chúng sanh, thời gian hoặc dài hay ngắn, mỗi vị đều tùy duyên. Sau đó, các Ngài kế nhau mà lần lượt diệt độ cũng lại như vậy.
復phục 有hữu 八bát 十thập 俱câu 胝chi 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 妙Diệu 華Hoa 。 我ngã 於ư 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 佛Phật 前tiền 。 發phát 大đại 誓thệ 願nguyện 。 及cập 持trì 梵Phạm 行hành 。
Lại có 80 ức vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Diệu Hoa. Ta cũng đã ở trước của mỗi Đức Phật kia mà phát đại thệ nguyện và tu trì tịnh hành.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 五ngũ 百bách 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 正Chánh 梵Phạm 。
Sau chư Phật đó, lại có 500 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Chánh Tịnh.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 百bách 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 燃Nhiên 燈Đăng 。
Sau chư Phật đó, lại có 800 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhiên Đăng.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 萬vạn 五ngũ 千thiên 佛Phật 。 同đồng 名danh 昝Tảm 麼Ma 沒Một 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau chư Phật đó, lại có 15.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Tảm-ma-một.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 號hiệu 族tộc 姓tánh 。 各các 各các 不bất 同đồng 。 我ngã 於ư 如như 是thị 佛Phật 前tiền 。 復phục 發phát 誓thệ 願nguyện 。 修tu 持trì 梵Phạm 行hành 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với danh hiệu cùng dòng họ, mỗi vị đều chẳng giống nhau. Ta đã ở trước chư Phật như vậy mà cũng phát thệ nguyện và tu trì tịnh hành.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 六lục 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 蘇Tô 鉢Bát 囉Ra 多Đa 波Ba 。
Sau chư Phật đó, lại có 6.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Tô-bát-ra-đa-ba.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 九cửu 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 妙Diệu 迦Ca 葉Diếp 。
Sau chư Phật đó, lại có 90.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Diệu Ẩm Quang.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 為vi 日Nhật 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhật.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 染Nhiễm 沒Một 𠆙Điệt 野Dã 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhiễm-một-điệt-dã.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 曀Ê 羅La 嚩Phạ 帝Đế 。
Sau chư Phật đó, lại có 80.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Ê-la-phạ-đế.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 七thất 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 帝Đế 釋Thích 。
Sau chư Phật đó, lại có 70.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Năng Chủ.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 佛Phật 名danh 德Đức 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 我ngã 於ư 此thử 佛Phật 。 與dữ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 同đồng 發phát 誓thệ 願nguyện 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 經kinh 于vu 多đa 歲tuế 。
Sau chư Phật đó, lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đức. Ta đã ở nơi của Đức Phật này, cùng các Thanh Văn đệ tử của Ngài, mà đồng phát thệ nguyện và cung kính cúng dường trong rất nhiều năm.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 十thập 俱câu 胝chi 。 那na 由do 他tha 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau Đức Phật ấy, lại có 80 ức nayuta [na du ta] vị Độc Giác xuất hiện ở thế gian.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 在tại 於ư 我ngã 前tiền 。 發phát 大đại 誓thệ 願nguyện 。 及cập 有hữu 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 遍Biến 照Chiếu 。 亦diệc 於ư 我ngã 前tiền 。 先tiên 得đắc 值trị 遇ngộ 。 四tứ 十thập 同đồng 名danh 無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 。
Này Đại Thải Thục Thị! Các vị Độc Giác kia đã ở trước ta mà phát đại thệ nguyện. Ngoài ra còn có Chuyển Luân Thánh Vương tên là Biến Chiếu, cũng ở trước ta mà phát nguyện. Trước đó, ta đã gặp được 40 vị Phật với đồng danh hiệu là Vô Năng Thắng.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 於ư 德Đức 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 值trị 遇ngộ 一nhất 佛Phật 。 亦diệc 名danh 無Vô 能Năng 勝Thắng 。 於ư 此thử 佛Phật 世thế 。 我ngã 為vi 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 為vi 百Bách 號Hiệu 。 與dữ 無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 同đồng 發phát 誓thệ 願nguyện 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 經kinh 歷lịch 多đa 年niên 。 佛Phật 入nhập 滅diệt 後hậu 。 我ngã 以dĩ 七thất 寶bảo 建kiến 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。 如như 是thị 修tu 行hành 。 經kinh 無vô 量lượng 時thời 。
Này Đại Thải Thục Thị! Sau khi Đức Phật ấy diệt độ, ta đã gặp một Đức Phật cũng hiệu là Vô Năng Thắng. Ở trong thời giáo hóa của Đức Phật đó, ta làm một vị Chuyển Luân Thánh Vương, tên là Bách Hiệu. Rồi ta cùng Thanh Văn đệ tử của Đức Phật Vô Năng Thắng mà đồng phát thệ nguyện và cung kính cúng dường trong rất nhiều năm. Sau khi Đức Phật ấy diệt độ, ta đã lấy bảy báu xây tháp để cúng dường xá-lợi. Ta đã tu hành như thế và thời gian trôi qua thật là dài vô lượng.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 於ư 是thị 時thời 。 得đắc 證chứng 菩Bồ 提Đề 。
Này Đại Thải Thục Thị! Cho đến lúc bấy giờ, Ta mới chứng đắc Đạo vô thượng.
復phục 次thứ 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 少thiểu 知tri 少thiểu 見kiến 。
Lại nữa, Đại Thải Thục Thị! Sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp.
無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 曰viết 持Trì 世Thế 。
Sau khi Đức Phật Vô Năng Thắng diệt độ, lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Trì Thế.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 曰viết 持Trì 地Địa 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Trì Địa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 大Đại 能Năng 仁Nhân 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đại Năng Nhân.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 妙Diệu 現Hiện 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Diệu Hiện.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 師Sư 子Tử 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Sư Tử.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 最Tối 上Thượng 希Hy 有Hữu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thượng Hy Hữu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 斷Đoạn 一Nhất 切Thiết 憂Ưu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đoạn Nhất Thiết Ưu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 一Nhất 切Thiết 義Nghĩa 成Thành 就Tựu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhất Thiết Nghĩa Thành Tựu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 得Đắc 勝Thắng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đắc Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 寶Bảo 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Bảo Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 意Ý 稱Xưng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ý Xưng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 烏Ô 波Ba 底Để 室Thất 囉Ra 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ô-ba-để-thất-ra.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 底Để 室Thất 嚕Rô 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Để-thất-rô.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 圓Viên 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Viên Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 為vi 月Nguyệt 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nguyệt Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 天Thiên 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thiên Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 部Bộ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-bộ.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 野Dã 輸Du 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-dã-du.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 無Vô 滅Diệt 通Thông 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Vô Diệt Thông.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 最Tối 勝Thắng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 底Để 室Thất 嚕Rô 多Đa 嚕Rô 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Để-thất-rô-đa-rô.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 上Thượng 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thượng Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 哩Rị 瑟Sắt 吒Tra 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-rị-sắt-tra.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 部Bộ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-bộ.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 燃Nhiên 燈Đăng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 降Hàng 冤Oan 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Hàng Oan.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 金Kim 曜Diệu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Diệu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 金Kim 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 寶Bảo 眼Nhãn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Bảo Nhãn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 蓮Liên 華Hoa 眼Nhãn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Liên Hoa Nhãn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 最Tối 上Thượng 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thượng Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 大Đại 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đại Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thắng Quán.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 尸Thi 棄Khí 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đảnh Kế.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Biến Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 俱Câu 那Na 含Hàm 牟Mâu 尼Ni 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Tịch.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 葉Diếp 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ẩm Quang.
今kim 我ngã 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Nay Ta, Đức Phật Năng Tịch, xuất hiện ở thế gian để làm Phật.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 先tiên 發phát 誓thệ 願nguyện 。 於ư 如như 是thị 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 以dĩ 七thất 寶bảo 華hoa 。 而nhi 散tán 供cúng 養dường 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 方phương 成thành 。 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Này Đại Thải Thục Thị! Ta đã phát thệ nguyện ở trước chư Phật như vậy, rồi ta lấy hoa bảy báu mà rải cúng dường. Sau đó, ta mới thành Chánh Đẳng Giác.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 一nhất 一nhất 佛Phật 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 乃nãi 至chí 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 皆giai 是thị 經Kinh 歷lịch 。 無vô 數số 之chi 劫kiếp 。 我ngã 從tùng 發phát 心tâm 。 至chí 今kim 成thành 佛Phật 。 劫kiếp 數số 甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 算toán 計kế 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 少thiểu 知tri 少thiểu 見kiến 。 汝nhữ 勿vật 生sanh 疑nghi 。
Này Đại Thải Thục Thị! Thời gian của mỗi Đức Phật kia, từ lúc sơ phát tâm cho đến thành Chánh Đẳng Giác, đều trải qua vô số kiếp. Từ khi ta phát tâm cho đến khi thành Phật hôm nay, số kiếp đã trải qua thì rất nhiều và không thể nào tính đếm cho xuể. Sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp. Ông chớ có sanh lòng nghi."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 疑nghi 心tâm 即tức 除trừ 。 歡hoan 喜hỷ 踴dũng 躍dược 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 退thoái 。
Khi Thế Tôn đã thuyết Kinh này xong, lòng hoài nghi của Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền dứt trừ. Ngài hớn hở vui mừng, đảnh lễ Đức Phật, rồi cáo lui.
諸Chư 佛Phật 經Kinh
Kinh Danh Hiệu của Chư Phật
nayuta: na du ta
Kinh Danh Hiệu của Chư Phật
如như 是thị 我ngã 聞văn 。
Tôi nghe như vầy:
一nhất 時thời 佛Phật 在tại 王Vương 舍Xá 城Thành 。 鷲Thứu 峯Phong 山Sơn 中trung 。
Một thuở nọ, Đức Phật ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá.
時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 食thực 時thời 欲dục 至chí 。 著trước 衣y 持trì 鉢bát 。 將tương 詣nghệ 王Vương 城Thành 。
Bấy giờ là lúc đi khất thực, Tôn giả Đại Thải Thục Thị đắp y và cầm bát đi vào thành Vương Xá.
忽hốt 作tác 是thị 念niệm 。
Bỗng nhiên ngài nghĩ rằng:
我ngã 於ư 今kim 日nhật 。 先tiên 往vãng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 問vấn 少thiểu 因nhân 緣duyên 。 卻khước 來lai 乞khất 食thực 。
"Hôm nay mình hãy đến trời Sắc Cứu Cánh để hỏi một ít việc trước, rồi sau đó mới trở về khất thực."
於ư 是thị 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 等Đẳng 引Dẫn 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 到đáo 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 既ký 至chí 彼bỉ 已dĩ 。 與dữ 天thiên 相tương 見kiến 。 以dĩ 種chủng 種chủng 軟nhuyễn 語ngữ 。 互hỗ 相tương 問vấn 訊tấn 。
Thế là Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền nhập Đẳng Dẫn Đẳng Trì. Rồi vụt thoáng ví như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, ngài đã đến trời Sắc Cứu Cánh. Lúc đã đến nơi kia, ngài và chư thiên đồng thấy nhau. Rồi với đủ mọi ngôn từ dịu dàng, ngài cùng họ thăm hỏi lẫn nhau.
時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 乃nãi 問vấn 天thiên 言ngôn 。
Khi đó Tôn giả Đại Thải Thục Thị mới hỏi chư thiên rằng:
經kinh 於ư 何hà 時thời 。 有hữu 佛Phật 世Thế 尊Tôn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Đến khi nào thì mới có một Đức Phật Thế Tôn xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng?"
於ư 是thị 有hữu 百bách 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 主chủ 。 同đồng 聲thanh 答đáp 言ngôn 。
Lúc ấy có 100 vị thiên chủ của trời Sắc Cứu Cánh đồng thanh đáp rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
"Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng."
❖
爾nhĩ 時thời 尊Tôn 者giả 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 聞văn 已dĩ 信tín 受thọ 。 即tức 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 。 譬thí 如như 力lực 士sĩ 。 屈khuất 伸thân 臂tý 頃khoảnh 。 從tùng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 還hoàn 到đáo 王Vương 城Thành 。 即tức 如như 常thường 日nhật 。 次thứ 第đệ 乞khất 食thực 。 食thực 畢tất 澡táo 漱thấu 。 收thu 衣y 鉢bát 已dĩ 。 往vãng 詣nghệ 佛Phật 所sở 。 即tức 以dĩ 頭đầu 面diện 。 禮lễ 佛Phật 雙song 足túc 。
Khi nghe nói thế, Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền tín thọ. Sau đó, Tôn giả liền nhập định, rồi vụt thoáng ví như vị tráng sĩ co duỗi cánh tay, ngài từ trời Sắc Cứu Cánh trở về lại thành Vương Xá. Như thông lệ hằng ngày, ngài khất thực theo thứ tự. Khi đã ăn xong, Tôn Giả súc miệng, rồi gấp y và cất bình bát. Sau đó, ngài đến chỗ của Phật và cúi đầu đảnh lễ với trán chạm sát đôi chân của Thế Tôn.
修tu 敬kính 畢tất 已dĩ 。 在tại 一nhất 面diện 坐tọa 。 合hợp 掌chưởng 瞻chiêm 仰ngưỡng 。 而nhi 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cung kính xong, ngài ngồi qua một bên, chắp tay chiêm ngưỡng và bạch Phật rằng:
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 於ư 今kim 日nhật 。 食thực 時thời 欲dục 至chí 。 入nhập 三Tam 摩Ma 地Địa 。 往vãng 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 問vấn 彼bỉ 天thiên 人nhân 。
"Bạch Thế Tôn! Lúc gần đến giờ khất thực của hôm nay, con nhập định để đến trời Sắc Cứu Cánh và đã hỏi chư thiên ở đó rằng:
經kinh 於ư 何hà 時thời 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Đến khi nào thì mới có một Đức Phật Thế Tôn xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng?'
彼bỉ 百bách 天thiên 主chủ 。 同đồng 聲thanh 告cáo 我ngã 。
100 vị thiên chủ ở đó đã đồng thanh bảo con rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng.'
世Thế 尊Tôn 。 我ngã 雖tuy 信tín 受thọ 。 是thị 事sự 云vân 何hà 。 唯duy 願nguyện 世Thế 尊Tôn 。 為vì 我ngã 開khai 說thuyết 。
Bạch Thế Tôn! Tuy con tin lời họ nói, nhưng đối với việc này là sao? Kính mong Thế Tôn hãy giảng dạy cho con rõ."
❖
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 告cáo 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。
Lúc bấy giờ Thế Tôn bảo ngài Đại Thải Thục Thị:
汝nhữ 今kim 諦đế 聽thính 。 當đương 為vì 汝nhữ 說thuyết 。
"Ông nay hãy lắng nghe. Ta sẽ thuyết giảng cho ông.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 主chủ 。 知tri 見kiến 甚thậm 少thiểu 。 乃nãi 謂vị 汝nhữ 言ngôn 。
Này Đại Thải Thục Thị! Do sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp nên họ mới bảo ông rằng:
滿mãn 百bách 千thiên 劫kiếp 。 有hữu 佛Phật 出xuất 世thế 。 證chứng 無vô 上thượng 菩Bồ 提Đề 。
'Hết trọn trăm ngàn kiếp thì mới có một vị Phật xuất hiện ở thế gian để chứng Đạo vô thượng.'
此thử 非phi 正chánh 言ngôn 。 未vị 可khả 深thâm 信tín 。
Đây không phải là lời nói chính xác, cho nên chưa có thể tin sâu được.
❖
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 念niệm 往vãng 昔tích 。 最tối 初sơ 值trị 遇ngộ 。 六lục 十thập 俱câu 胝chi 。 諸chư 佛Phật 如Như 來Lai 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 而nhi 彼bỉ 諸chư 佛Phật 。 住trụ 世thế 利lợi 生sanh 。 或hoặc 久cửu 或hoặc 近cận 。 各các 各các 隨tùy 緣duyên 。 次thứ 第đệ 入nhập 滅diệt 。 如như 是thị 相tương 繼kế 。
Này Đại Thải Thục Thị! Nhớ vào thuở xưa, lúc tối sơ ta đã gặp được 60 ức chư Phật Như Lai xuất hiện ở thế gian. Chư Phật kia đã trụ thế để làm lợi ích cho chúng sanh, thời gian hoặc dài hay ngắn, mỗi vị đều tùy duyên. Sau đó, các Ngài kế nhau mà lần lượt diệt độ cũng lại như vậy.
復phục 有hữu 八bát 十thập 俱câu 胝chi 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 妙Diệu 華Hoa 。 我ngã 於ư 如như 是thị 。 一nhất 一nhất 佛Phật 前tiền 。 發phát 大đại 誓thệ 願nguyện 。 及cập 持trì 梵Phạm 行hành 。
Lại có 80 ức vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Diệu Hoa. Ta cũng đã ở trước của mỗi Đức Phật kia mà phát đại thệ nguyện và tu trì tịnh hành.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 五ngũ 百bách 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 正Chánh 梵Phạm 。
Sau chư Phật đó, lại có 500 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Chánh Tịnh.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 百bách 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 燃Nhiên 燈Đăng 。
Sau chư Phật đó, lại có 800 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhiên Đăng.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 萬vạn 五ngũ 千thiên 佛Phật 。 同đồng 名danh 昝Tảm 麼Ma 沒Một 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau chư Phật đó, lại có 15.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Tảm-ma-một.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 號hiệu 族tộc 姓tánh 。 各các 各các 不bất 同đồng 。 我ngã 於ư 如như 是thị 佛Phật 前tiền 。 復phục 發phát 誓thệ 願nguyện 。 修tu 持trì 梵Phạm 行hành 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với danh hiệu cùng dòng họ, mỗi vị đều chẳng giống nhau. Ta đã ở trước chư Phật như vậy mà cũng phát thệ nguyện và tu trì tịnh hành.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 六lục 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 蘇Tô 鉢Bát 囉Ra 多Đa 波Ba 。
Sau chư Phật đó, lại có 6.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Tô-bát-ra-đa-ba.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 九cửu 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 妙Diệu 迦Ca 葉Diếp 。
Sau chư Phật đó, lại có 90.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Diệu Ẩm Quang.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 為vi 日Nhật 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhật.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 千thiên 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 染Nhiễm 沒Một 𠆙Điệt 野Dã 。
Sau chư Phật đó, lại có 1.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Nhiễm-một-điệt-dã.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 曀Ê 羅La 嚩Phạ 帝Đế 。
Sau chư Phật đó, lại có 80.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Ê-la-phạ-đế.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 七thất 萬vạn 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 同đồng 名danh 帝Đế 釋Thích 。
Sau chư Phật đó, lại có 70.000 vị Phật xuất hiện ở thế gian với đồng danh hiệu là Năng Chủ.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 佛Phật 名danh 德Đức 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 我ngã 於ư 此thử 佛Phật 。 與dữ 諸chư 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 同đồng 發phát 誓thệ 願nguyện 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 經kinh 于vu 多đa 歲tuế 。
Sau chư Phật đó, lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đức. Ta đã ở nơi của Đức Phật này, cùng các Thanh Văn đệ tử của Ngài, mà đồng phát thệ nguyện và cung kính cúng dường trong rất nhiều năm.
於ư 此thử 佛Phật 後hậu 。 復phục 有hữu 八bát 十thập 俱câu 胝chi 。 那na 由do 他tha 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau Đức Phật ấy, lại có 80 ức nayuta [na du ta] vị Độc Giác xuất hiện ở thế gian.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 辟Bích 支Chi 佛Phật 。 在tại 於ư 我ngã 前tiền 。 發phát 大đại 誓thệ 願nguyện 。 及cập 有hữu 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 曰viết 遍Biến 照Chiếu 。 亦diệc 於ư 我ngã 前tiền 。 先tiên 得đắc 值trị 遇ngộ 。 四tứ 十thập 同đồng 名danh 無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 。
Này Đại Thải Thục Thị! Các vị Độc Giác kia đã ở trước ta mà phát đại thệ nguyện. Ngoài ra còn có Chuyển Luân Thánh Vương tên là Biến Chiếu, cũng ở trước ta mà phát nguyện. Trước đó, ta đã gặp được 40 vị Phật với đồng danh hiệu là Vô Năng Thắng.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 於ư 德Đức 佛Phật 滅diệt 後hậu 。 值trị 遇ngộ 一nhất 佛Phật 。 亦diệc 名danh 無Vô 能Năng 勝Thắng 。 於ư 此thử 佛Phật 世thế 。 我ngã 為vi 轉Chuyển 輪Luân 聖Thánh 王Vương 。 名danh 為vi 百Bách 號Hiệu 。 與dữ 無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 聲Thanh 聞Văn 弟đệ 子tử 。 同đồng 發phát 誓thệ 願nguyện 。 恭cung 敬kính 供cúng 養dường 。 經kinh 歷lịch 多đa 年niên 。 佛Phật 入nhập 滅diệt 後hậu 。 我ngã 以dĩ 七thất 寶bảo 建kiến 塔tháp 。 供cúng 養dường 舍xá 利lợi 。 如như 是thị 修tu 行hành 。 經kinh 無vô 量lượng 時thời 。
Này Đại Thải Thục Thị! Sau khi Đức Phật ấy diệt độ, ta đã gặp một Đức Phật cũng hiệu là Vô Năng Thắng. Ở trong thời giáo hóa của Đức Phật đó, ta làm một vị Chuyển Luân Thánh Vương, tên là Bách Hiệu. Rồi ta cùng Thanh Văn đệ tử của Đức Phật Vô Năng Thắng mà đồng phát thệ nguyện và cung kính cúng dường trong rất nhiều năm. Sau khi Đức Phật ấy diệt độ, ta đã lấy bảy báu xây tháp để cúng dường xá-lợi. Ta đã tu hành như thế và thời gian trôi qua thật là dài vô lượng.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 於ư 是thị 時thời 。 得đắc 證chứng 菩Bồ 提Đề 。
Này Đại Thải Thục Thị! Cho đến lúc bấy giờ, Ta mới chứng đắc Đạo vô thượng.
❖
復phục 次thứ 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 少thiểu 知tri 少thiểu 見kiến 。
Lại nữa, Đại Thải Thục Thị! Sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp.
無Vô 能Năng 勝Thắng 佛Phật 。 滅diệt 度độ 之chi 後hậu 。 復phục 有hữu 一nhất 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 曰viết 持Trì 世Thế 。
Sau khi Đức Phật Vô Năng Thắng diệt độ, lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Trì Thế.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。 名danh 曰viết 持Trì 地Địa 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Trì Địa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 大Đại 能Năng 仁Nhân 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đại Năng Nhân.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 妙Diệu 現Hiện 。 出xuất 興hưng 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Diệu Hiện.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 師Sư 子Tử 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Sư Tử.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 最Tối 上Thượng 希Hy 有Hữu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thượng Hy Hữu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 斷Đoạn 一Nhất 切Thiết 憂Ưu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đoạn Nhất Thiết Ưu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 一Nhất 切Thiết 義Nghĩa 成Thành 就Tựu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhất Thiết Nghĩa Thành Tựu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 得Đắc 勝Thắng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đắc Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 寶Bảo 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Bảo Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 意Ý 稱Xưng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ý Xưng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 烏Ô 波Ba 底Để 室Thất 囉Ra 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ô-ba-để-thất-ra.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 底Để 室Thất 嚕Rô 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Để-thất-rô.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 圓Viên 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Viên Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 為vi 月Nguyệt 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nguyệt Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 天Thiên 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thiên Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 部Bộ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-bộ.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 野Dã 輸Du 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-dã-du.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 無Vô 滅Diệt 通Thông 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Vô Diệt Thông.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 最Tối 勝Thắng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 底Để 室Thất 嚕Rô 多Đa 嚕Rô 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Để-thất-rô-đa-rô.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 上Thượng 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thượng Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 哩Rị 瑟Sắt 吒Tra 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-rị-sắt-tra.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 阿A 提Đề 部Bộ 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là A-đề-bộ.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 燃Nhiên 燈Đăng 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Nhiên Đăng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 降Hàng 冤Oan 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Hàng Oan.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 金Kim 曜Diệu 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Diệu.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 金Kim 光Quang 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Quang.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 寶Bảo 眼Nhãn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Bảo Nhãn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 蓮Liên 華Hoa 眼Nhãn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Liên Hoa Nhãn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 最Tối 上Thượng 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Tối Thượng Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 大Đại 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đại Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 蓮Liên 華Hoa 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Liên Hoa.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 毘Tỳ 婆Bà 尸Thi 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Thắng Quán.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 尸Thi 棄Khí 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Đảnh Kế.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 毘Tỳ 舍Xá 浮Phù 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Biến Thắng.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 拘Câu 留Lưu 孫Tôn 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Sở Ưng Đoạn Dĩ Đoạn.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 俱Câu 那Na 含Hàm 牟Mâu 尼Ni 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Kim Tịch.
後hậu 復phục 有hữu 佛Phật 。 名danh 曰viết 迦Ca 葉Diếp 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Sau đó lại có một vị Phật xuất hiện ở thế gian, hiệu là Ẩm Quang.
今kim 我ngã 釋Thích 迦Ca 牟Mâu 尼Ni 。 出xuất 現hiện 於ư 世thế 。
Nay Ta, Đức Phật Năng Tịch, xuất hiện ở thế gian để làm Phật.
❖
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 我ngã 先tiên 發phát 誓thệ 願nguyện 。 於ư 如như 是thị 等đẳng 諸chư 佛Phật 。 以dĩ 七thất 寶bảo 華hoa 。 而nhi 散tán 供cúng 養dường 已dĩ 。 然nhiên 後hậu 方phương 成thành 。 正Chánh 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。
Này Đại Thải Thục Thị! Ta đã phát thệ nguyện ở trước chư Phật như vậy, rồi ta lấy hoa bảy báu mà rải cúng dường. Sau đó, ta mới thành Chánh Đẳng Giác.
大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 彼bỉ 一nhất 一nhất 佛Phật 。 從tùng 初sơ 發phát 心tâm 。 乃nãi 至chí 成thành 等Đẳng 正Chánh 覺Giác 。 皆giai 是thị 經Kinh 歷lịch 。 無vô 數số 之chi 劫kiếp 。 我ngã 從tùng 發phát 心tâm 。 至chí 今kim 成thành 佛Phật 。 劫kiếp 數số 甚thậm 多đa 。 不bất 可khả 算toán 計kế 。 彼bỉ 色Sắc 究Cứu 竟Cánh 天Thiên 。 少thiểu 知tri 少thiểu 見kiến 。 汝nhữ 勿vật 生sanh 疑nghi 。
Này Đại Thải Thục Thị! Thời gian của mỗi Đức Phật kia, từ lúc sơ phát tâm cho đến thành Chánh Đẳng Giác, đều trải qua vô số kiếp. Từ khi ta phát tâm cho đến khi thành Phật hôm nay, số kiếp đã trải qua thì rất nhiều và không thể nào tính đếm cho xuể. Sự hiểu biết của chư thiên ở trời Sắc Cứu Cánh kia hạn hẹp. Ông chớ có sanh lòng nghi."
爾nhĩ 時thời 世Thế 尊Tôn 。 說thuyết 是thị 經Kinh 已dĩ 。 大Đại 目Mục 犍Kiền 連Liên 。 疑nghi 心tâm 即tức 除trừ 。 歡hoan 喜hỷ 踴dũng 躍dược 。 禮lễ 佛Phật 而nhi 退thoái 。
Khi Thế Tôn đã thuyết Kinh này xong, lòng hoài nghi của Tôn giả Đại Thải Thục Thị liền dứt trừ. Ngài hớn hở vui mừng, đảnh lễ Đức Phật, rồi cáo lui.
諸Chư 佛Phật 經Kinh
Kinh Danh Hiệu của Chư Phật
宋Tống 天Thiên 竺Trúc 法Pháp 師Sư 施Thí 護Hộ 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thí Hộ (?-1017)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 29/1/2013 ◊ Dịch nghĩa: 29/1/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
Dịch sang cổ văn: Pháp sư Thí Hộ (?-1017)
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 29/1/2013 ◊ Dịch nghĩa: 29/1/2013 ◊ Cập nhật: 26/4/2023
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
nayuta: na du ta