九Cửu 色Sắc 鹿Lộc 經Kinh
Kinh Cửu Sắc Lộc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kể rằng:
昔tích 者giả 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 為vi 九cửu 色sắc 鹿lộc 。 其kỳ 毛mao 九cửu 種chủng 色sắc 。 其kỳ 角giác 白bạch 如như 雪tuyết 。 常thường 在tại 恒Hằng 水thủy 邊biên 。 飲ẩm 食thực 水thủy 草thảo 。 常thường 與dữ 一nhất 烏ô 。 為vi 知tri 識thức 。
"Thuở xưa Bồ-tát làm thân cửu sắc lộc. Lông của nai có chín màu sắc và cặp sừng trắng như tuyết. Nó thường ở tại ven bờ sông Hằng ăn cỏ, uống nước và cùng kết bạn với một con chim quạ.
時thời 水thủy 中trung 。 有hữu 溺nịch 人nhân 。 隨tùy 流lưu 來lai 下hạ 。 或hoặc 出xuất 或hoặc 沒một 。 得đắc 著trước 樹thụ 木mộc 。
Một ngày nọ, có một người sắp chết đuối bị cuốn trôi theo dòng nước chảy, chìm nổi lênh đênh và may mắn bám được một khúc gỗ.
仰ngưỡng 頭đầu 呼hô 天thiên 。
Kẻ ấy ngước đầu lên và kêu trời rằng:
山sơn 神thần 樹thụ 神thần 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 何hà 不bất 愍mẫn 傷thương 我ngã 也dã 。
'Thần núi, thần cây và chư thiên long thần, tại sao không thương xót tôi?'
鹿lộc 聞văn 人nhân 喚hoán 聲thanh 。 即tức 走tẩu 往vãng 水thủy 邊biên 。 語ngứ 溺nịch 人nhân 言ngôn 。
Khi nai nghe tiếng người kêu cứu, nó chạy vội đến bờ nước và bảo người sắp chết đuối rằng:
汝nhữ 可khả 勿vật 怖bố 。 汝nhữ 可khả 騎kỵ 我ngã 背bối 。 捉tróc 我ngã 角giác 。 我ngã 相tương 負phụ 出xuất 上thượng 岸ngạn 。
'Ông chớ sợ hãi. Ông có thể cưỡi trên lưng và nắm chặt vào sừng của tôi. Tôi sẽ vác ông lên bờ.'
鹿lộc 大đại 疲bì 極cực 。
[Khi đã lên tới bờ,] nai mệt mỏi kiệt sức.
溺nịch 人nhân 下hạ 地địa 。 繞nhiễu 鹿lộc 三tam 匝táp 。 向hướng 鹿lộc 叩khấu 頭đầu 。
Kẻ thoát chết đuối leo xuống, nhiễu quanh ba vòng, hướng về nai khấu đầu và thưa rằng:
乞khất 為vì 大đại 家gia 作tác 奴nô 。 給cấp 其kỳ 使sử 令lệnh 。 採thải 取thủ 水thủy 草thảo 。
'Tôi xin vì thần lộc mà làm nô tớ để hái cỏ và lấy nước.'
鹿lộc 言ngôn 。
Nai nói rằng:
不bất 用dụng 卿khanh 也dã 。 且thả 各các 自tự 去khứ 。 欲dục 報báo 恩ân 者giả 。 莫mạc 得đắc 道đạo 我ngã 在tại 此thử 間gian 。 人nhân 貪tham 我ngã 皮bì 角giác 。 必tất 來lai 殺sát 我ngã 。
'Không cần làm thế! Ông hãy trở về đi. Như muốn báo ân thì chớ nói với kẻ khác là đã gặp tôi ở nơi này. Người đời rất tham muốn da và sừng của tôi nên sẽ đến đây giết hại.'
於ư 是thị 溺nịch 者giả 。 受thọ 教giáo 而nhi 去khứ 。
Sau đó kẻ thoát chết đuối vâng lời và từ biệt.
爾nhĩ 時thời 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 夜dạ 夢mộng 見kiến 九cửu 色sắc 鹿lộc 。 意ý 欲dục 得đắc 其kỳ 皮bì 角giác 。 即tức 託thác 病bệnh 不bất 起khởi 。
Lúc bấy giờ phu nhân của nhà vua trong nước ấy, ban đêm bà mộng thấy cửu sắc lộc. Trong lòng muốn có da và sừng của nó nên liền mượn cớ mắc bệnh và không chịu ngồi dậy.
王vương 問vấn 夫phu 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy vua hỏi phu nhân:
何hà 以dĩ 不bất 起khởi 。
'Sao nàng không chịu ngồi dậy?'
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân đáp rằng:
昨tạc 夜dạ 夢mộng 見kiến 非phi 常thường 鹿lộc 。 其kỳ 毛mao 九cửu 種chủng 色sắc 。 其kỳ 角giác 白bạch 如như 雪tuyết 。 我ngã 思tư 得đắc 其kỳ 皮bì 。 作tác 衣y 裘cừu 。 其kỳ 角giác 作tác 拂phất 柄bính 。 王vương 當đương 為vì 我ngã 得đắc 之chi 。 王vương 若nhược 不bất 得đắc 。 我ngã 當đương 死tử 矣hĩ 。
'Tối qua thần thiếp nằm mơ thấy một con nai kỳ lạ. Lông của nó có chín màu sắc và cặp sừng trắng như tuyết. Thần thiếp muốn có được da của nó làm áo khoác và sừng của nó làm cán cây phất trần. Xin đại vương hãy đi bắt cho thần thiếp. Nếu đại vương không thể tìm được thì thần thiếp sẽ chết mất.'
王vương 告cáo 夫phu 人nhân 。
Vua nói với phu nhân:
汝nhữ 為vi 且thả 起khởi 。 我ngã 作tác 一nhất 國quốc 王vương 。 何hà 所sở 不bất 得đắc 。
'Nàng hãy ngồi dậy. Trẫm làm vua của một nước mà không thể tìm được hay sao?'
王vương 即tức 便tiện 募mộ 於ư 國quốc 中trung 。
Nhà vua liền ra thông cáo trong nước:
若nhược 有hữu 能năng 得đắc 。 九cửu 色sắc 鹿lộc 者giả 。 當đương 與dữ 分phân 國quốc 治trị 。 賜tứ 其kỳ 金kim 鉢bát 。 盛thình 滿mãn 銀ngân 粟túc 。 賜tứ 其kỳ 銀ngân 鉢bát 。 盛thình 滿mãn 金kim 粟túc 。
'Nếu ai có thể bắt được cửu sắc lộc thì sẽ cùng trẫm phân hưởng giang sơn, được ban cho chén vàng đựng đầy những hạt bạc vụn, và còn được ban cho chén bạc đựng đầy những hạt vàng vụn!'
溺nịch 人nhân 聞văn 王vương 募mộ 重trọng 。 心tâm 生sanh 惡ác 念niệm 。
Kẻ thoát chết đuối nghe chiếu chỉ trọng thưởng của nhà vua nên sanh lòng tà ác và thầm nghĩ:
我ngã 說thuyết 此thử 鹿lộc 。 可khả 得đắc 富phú 貴quý 。 鹿lộc 是thị 畜súc 生sanh 。 死tử 活hoạt 何hà 在tại 。
'Nếu ta nói con nai này ở đâu thì sẽ được vinh hoa phú quý. Nai là loài thú vật, việc sống hay chết đâu có xá là chi?'
便tiện 語ngứ 募mộ 人nhân 言ngôn 。
Rồi hắn liền nói với người truyền thông cáo rằng:
我ngã 知tri 有hữu 九cửu 色sắc 鹿lộc 處xứ 。
'Tôi biết cửu sắc lộc ở đâu.'
募mộ 人nhân 便tiện 將tương 。 至chí 王vương 所sở 。 言ngôn 。
Người truyền thông cáo liền dẫn kẻ thoát chết đuối đến chỗ vua và tâu vua rằng:
此thử 人nhân 知tri 有hữu 。 九cửu 色sắc 鹿lộc 處xứ 。
'Khải bẩm đại vương! Người này biết cửu sắc lộc ở đâu.'
王vương 聞văn 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 王vương 言ngôn 。
Nhà vua nghe xong liền rất vui mừng và nói với kẻ thoát chết đuối rằng:
汝nhữ 得đắc 其kỳ 皮bì 角giác 來lai 。 報báo 之chi 半bán 國quốc 。
'Nếu ngươi có thể mang da và sừng của nó đến đây, trẫm sẽ chia cho một nửa lãnh thổ.'
於ư 是thị 溺nịch 人nhân 面diện 上thượng 。 即tức 生sanh 癩lại 瘡sang 。
Khi ấy, trên mặt của kẻ thoát chết đuối liền sanh ra đầy mụn nhọt.
溺nịch 人nhân 言ngôn 。
Kẻ thoát chết đuối tâu rằng:
此thử 鹿lộc 雖tuy 是thị 畜súc 生sanh 。 大đại 有hữu 威uy 神thần 。 王vương 宜nghi 多đa 將tương 人nhân 兵binh 。 乃nãi 可khả 得đắc 耳nhĩ 。
'[Tâu đại vương!] Con nai này tuy là loài thú vật nhưng có uy thần lớn. Đại vương phải cho nhiều quân lính thì mới có thể bắt được.'
王vương 即tức 大đại 出xuất 人nhân 兵binh 。 往vãng 恒Hằng 水thủy 邊biên 。
Nhà vua liền thống lãnh rất nhiều quân lính đi đến ven bờ sông Hằng.
烏ô 在tại 樹thụ 上thượng 。 遙diêu 見kiến 王vương 人nhân 眾chúng 來lai 。 疑nghi 當đương 殺sát 鹿lộc 。 即tức 呼hô 鹿lộc 言ngôn 。
Khi ấy, chú quạ ở trên cây đã từ xa trông thấy đoàn người của nhà vua đang tiến tới và nghĩ họ đến để giết bạn nai của mình, nên liền hô réo chú nai rằng:
且thả 起khởi 。 王vương 來lai 取thủ 汝nhữ 。
'Thức dậy đi! Nhà vua đến bắt anh kìa!'
鹿lộc 故cố 熟thục 臥ngọa 不bất 覺giác 。
Nai do ngủ say nên chảy hay biết.
烏ô 復phục 言ngôn 。
Chú quạ lại kêu:
知tri 識thức 且thả 起khởi 。 王vương 將tương 兵binh 至chí 。
'Bạn ơi, mau thức dậy đi! Nhà vua dẫn binh lính đến kìa!'
鹿lộc 故cố 復phục 不bất 覺giác 。
Thế nhưng nai vẫn còn chưa tỉnh giấc.
烏ô 便tiện 下hạ 樹thụ 。 居cư 其kỳ 頭đầu 上thượng 。 啄trác 其kỳ 耳nhĩ 。
Khi đó chú quạ liền từ trên cây bay xuống và đậu ở đầu nai, rồi kêu lớn vào lỗ tai của nai rằng:
知tri 識thức 且thả 起khởi 。 王vương 兵binh 圍vi 汝nhữ 數sổ 重trùng 。
'Bạn ơn, hãy mau dậy! Quân lính của nhà vua đã trùng trùng bao vây anh!'
鹿lộc 方phương 驚kinh 起khởi 。 四tứ 顧cố 望vọng 視thị 。 無vô 復phục 走tẩu 地địa 。 便tiện 往vãng 趣thú 王vương 車xa 邊biên 。 傍bàng 人nhân 引dẫn 弓cung 。 欲dục 射xạ 之chi 。
Khi ấy nai mới kinh hoàng tỉnh giấc. Nai liền nhìn khắp bốn phía mà chẳng có cách nào chạy thoát được. Thế nên nai liền rảo về hướng chiếc xe của nhà vua. Lúc đó, quân lính của nhà vua giương cung muốn bắn.
王vương 告cáo 。
Nhà vua truyền lệnh:
莫mạc 射xạ 此thử 鹿lộc 。 此thử 鹿lộc 非phi 常thường 。 將tương 是thị 天thiên 神thần 耶da 。
'Đừng bắn con nai này! Nai này rất khác thường. Có phải là thiên thần chăng?'
鹿lộc 即tức 言ngôn 。
Nai liền nói:
莫mạc 射xạ 殺sát 我ngã 。 假giả 我ngã 須tu 臾du 。 我ngã 有hữu 恩ân 於ư 國quốc 。
'Xin đừng bắn giết tôi! Tôi có ân với nước của ngài.'
王vương 問vấn 。
Vua hỏi:
有hữu 何hà 恩ân 。
'Có ân gì?'
我ngã 曾tằng 活hoạt 王vương 國quốc 中trung 一nhất 人nhân 。
'Tôi đã từng cứu sống một người trong vương quốc của ngài.'
即tức 長trường 跪quỵ 。 重trùng 問vấn 王vương 。
Lúc đó nai quỳ hai gối và lại hỏi nhà vua:
誰thùy 道đạo 我ngã 在tại 此thử 。
'Ai đã chỉ dẫn ngài là tôi ở đây?'
王vương 言ngôn 。
Nhà vua đáp:
車xa 邊biên 癩lại 面diện 人nhân 也dã 。
'Chính là kẻ mặt mụn nhọt đang ở cạnh chiếc xe đó!'
鹿lộc 舉cử 頭đầu 看khán 此thử 人nhân 。 眼nhãn 中trung 淚lệ 出xuất 。 不bất 能năng 自tự 勝thắng 。
Nai ngẩng đầu nhìn kẻ đó, rồi nước mắt rưng rưng tuôn rơi mà chẳng thể nào ngăn được.
大đại 王vương 。 此thử 人nhân 本bổn 溺nịch 在tại 水thủy 中trung 。 隨tùy 流lưu 來lai 下hạ 。 或hoặc 出xuất 或hoặc 沒một 。 得đắc 著trước 樹thụ 木mộc 。
'Thưa đại vương! Ngày trước kẻ đó bị cuốn trôi theo dòng nước chảy, chìm nổi lênh đênh và may mắn bám được một khúc gỗ.
仰ngưỡng 頭đầu 呼hô 天thiên 。
Kẻ ấy ngước đầu lên và kêu trời rằng:
山sơn 神thần 樹thụ 神thần 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 何hà 不bất 愍mẫn 傷thương 我ngã 。
"Thần núi, thần cây và chư thiên long thần, tại sao không thương xót tôi?"
我ngã 時thời 不bất 惜tích 此thử 命mạng 。 自tự 投đầu 水thủy 中trung 。 負phụ 此thử 人nhân 出xuất 。 本bổn 要yếu 誓thệ 不bất 相tương 道đạo 。 人nhân 無vô 反phản 覆phúc 。 不bất 如như 水thủy 中trung 浮phù 木mộc 也dã 。
Tôi lúc đó chẳng hề tiếc tánh mạng của mình và đã liều chết vào trong nước vác người đó ra. Người đó đã thề là sẽ không chỉ ra nơi này. Kẻ ấy vong ân phụ nghĩa, bằng chi hãy mặc hắn ôm khúc gỗ để nước cuốn trôi.'
王vương 聞văn 鹿lộc 言ngôn 。 有hữu 慙tàm 愧quý 色sắc 。
Khi nghe nai nói xong, nhà vua hổ thẹn và nói rằng:
我ngã 民dân 無vô 義nghĩa 。
'Dân của trẫm thật bất nghĩa.'
王vương 即tức 三tam 教giáo 其kỳ 民dân 。
Nhà vua liền quát kẻ kia đến ba lần rằng:
奈nại 何hà 。 奈nại 何hà 受thọ 恩ân 。 反phản 欲dục 殺sát 之chi 。
'Tại sao? Tai sao ngươi thọ trọng ân của người khác nhưng trở lại muốn giết họ?'
王vương 即tức 放phóng 鹿lộc 使sử 去khứ 。 下hạ 國quốc 中trung 。
Nhà vua liền thả cho nai đi và hạ lệnh trong nước rằng:
若nhược 有hữu 驅khu 逐trục 此thử 鹿lộc 者giả 。 當đương 誅tru 汝nhữ 五ngũ 屬thuộc 。
'Nếu có ai đuổi bắt con nai này thì trẫm sẽ tru di năm tộc của kẻ đó.'
於ư 是thị 。 王vương 便tiện 還hoàn 宮cung 。 鹿lộc 歸quy 故cố 處xứ 。
Sau đó nhà vua hồi cung và nai trở về chốn cũ.
是thị 時thời 。 國quốc 中trung 眾chúng 鹿lộc 。 皆giai 來lai 依y 附phụ 。 數sổ 千thiên 為vi 群quần 。 永vĩnh 不bất 見kiến 害hại 。 共cộng 飲ẩm 食thực 水thủy 草thảo 。 不bất 犯phạm 人nhân 菜thái 穀cốc 。 從tùng 是thị 之chi 後hậu 。 風phong 雨vũ 以dĩ 時thời 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 熟thục 。 民dân 無vô 疾tật 病bệnh 。 其kỳ 時thời 太thái 平bình 。 畢tất 命mạng 化hóa 去khứ 。
Kể từ ấy, có vài ngàn con nai ở trong nước đó đều đến vây quanh cửu sắc lộc để làm nơi nương tựa. Và mãi về sau, chúng không bị ai giết hại. Chúng cùng ăn cỏ uống nước và không xâm phạm rau lúa của người. Từ đó về sau, mưa gió thuận hòa, ngũ cốc chín rộ, dân chúng chẳng có bệnh tật, đất nước thái bình, trường thọ an khang."
佛Phật 告cáo 諸chư 弟đệ 子tử 。
Phật bảo các đệ tử rằng:
菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 。 雖tuy 處xử 畜súc 生sanh 。 不bất 捨xả 於ư 慈từ 。 人nhân 獸thú 竝tịnh 度Độ 。
"Sự tu hành của Bồ-tát, tuy làm thú vật nhưng chẳng bỏ lòng từ. Dù làm người hay thú, họ đều tu tập Sáu Độ.
是thị 時thời 夫phu 人nhân 者giả 。 孫Tôn 陀Đà 利Lợi 是thị 也dã 。 是thị 時thời 烏ô 者giả 。 阿A 難Nan 是thị 也dã 。 是thị 溺nịch 人nhân 者giả 。 調Điều 達Đạt 是thị 也dã 。 時thời 鹿lộc 者giả 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。
Phu nhân của nhà vua thuở đó, nay chính là Phu nhân Hảo Ái. Chim quạ thuở đó, nay chính là Thị giả Khánh Hỷ. Kẻ thoát chết đuối thuở đó, nay chính là Bhikṣu [bíc su] Thiên Thọ. Còn cửu sắc lộc thuở đó, là tiền thân của Ta đây vậy.
調Điều 達Đạt 與dữ 我ngã 。 世thế 世thế 有hữu 怨oán 。 阿A 難Nan 有hữu 至chí 意ý 得đắc 道Đạo 。
Bhikṣu Thiên Thọ đời đời có oán thù đối với Ta. Từ xưa Thị giả Khánh Hỷ đã có lòng tốt như thế nên sẽ đắc Đạo.
菩Bồ 薩Tát 更canh 勤cần 苦khổ 。 行hành 波Ba 羅La 蜜Mật 。 忍nhẫn 辱nhục 如như 是thị 。
Bồ-tát đã trải qua gian khổ để tu hành An Nhẫn Độ như thế ấy."
九Cửu 色Sắc 鹿Lộc 經Kinh
Kinh Cửu Sắc Lộc
Bhikṣu: bíc su
Kinh Cửu Sắc Lộc
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật kể rằng:
昔tích 者giả 菩Bồ 薩Tát 。 身thân 為vi 九cửu 色sắc 鹿lộc 。 其kỳ 毛mao 九cửu 種chủng 色sắc 。 其kỳ 角giác 白bạch 如như 雪tuyết 。 常thường 在tại 恒Hằng 水thủy 邊biên 。 飲ẩm 食thực 水thủy 草thảo 。 常thường 與dữ 一nhất 烏ô 。 為vi 知tri 識thức 。
"Thuở xưa Bồ-tát làm thân cửu sắc lộc. Lông của nai có chín màu sắc và cặp sừng trắng như tuyết. Nó thường ở tại ven bờ sông Hằng ăn cỏ, uống nước và cùng kết bạn với một con chim quạ.
❖
時thời 水thủy 中trung 。 有hữu 溺nịch 人nhân 。 隨tùy 流lưu 來lai 下hạ 。 或hoặc 出xuất 或hoặc 沒một 。 得đắc 著trước 樹thụ 木mộc 。
Một ngày nọ, có một người sắp chết đuối bị cuốn trôi theo dòng nước chảy, chìm nổi lênh đênh và may mắn bám được một khúc gỗ.
仰ngưỡng 頭đầu 呼hô 天thiên 。
Kẻ ấy ngước đầu lên và kêu trời rằng:
山sơn 神thần 樹thụ 神thần 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 何hà 不bất 愍mẫn 傷thương 我ngã 也dã 。
'Thần núi, thần cây và chư thiên long thần, tại sao không thương xót tôi?'
鹿lộc 聞văn 人nhân 喚hoán 聲thanh 。 即tức 走tẩu 往vãng 水thủy 邊biên 。 語ngứ 溺nịch 人nhân 言ngôn 。
Khi nai nghe tiếng người kêu cứu, nó chạy vội đến bờ nước và bảo người sắp chết đuối rằng:
汝nhữ 可khả 勿vật 怖bố 。 汝nhữ 可khả 騎kỵ 我ngã 背bối 。 捉tróc 我ngã 角giác 。 我ngã 相tương 負phụ 出xuất 上thượng 岸ngạn 。
'Ông chớ sợ hãi. Ông có thể cưỡi trên lưng và nắm chặt vào sừng của tôi. Tôi sẽ vác ông lên bờ.'
鹿lộc 大đại 疲bì 極cực 。
[Khi đã lên tới bờ,] nai mệt mỏi kiệt sức.
溺nịch 人nhân 下hạ 地địa 。 繞nhiễu 鹿lộc 三tam 匝táp 。 向hướng 鹿lộc 叩khấu 頭đầu 。
Kẻ thoát chết đuối leo xuống, nhiễu quanh ba vòng, hướng về nai khấu đầu và thưa rằng:
乞khất 為vì 大đại 家gia 作tác 奴nô 。 給cấp 其kỳ 使sử 令lệnh 。 採thải 取thủ 水thủy 草thảo 。
'Tôi xin vì thần lộc mà làm nô tớ để hái cỏ và lấy nước.'
鹿lộc 言ngôn 。
Nai nói rằng:
不bất 用dụng 卿khanh 也dã 。 且thả 各các 自tự 去khứ 。 欲dục 報báo 恩ân 者giả 。 莫mạc 得đắc 道đạo 我ngã 在tại 此thử 間gian 。 人nhân 貪tham 我ngã 皮bì 角giác 。 必tất 來lai 殺sát 我ngã 。
'Không cần làm thế! Ông hãy trở về đi. Như muốn báo ân thì chớ nói với kẻ khác là đã gặp tôi ở nơi này. Người đời rất tham muốn da và sừng của tôi nên sẽ đến đây giết hại.'
於ư 是thị 溺nịch 者giả 。 受thọ 教giáo 而nhi 去khứ 。
Sau đó kẻ thoát chết đuối vâng lời và từ biệt.
❖
爾nhĩ 時thời 國quốc 王vương 夫phu 人nhân 。 夜dạ 夢mộng 見kiến 九cửu 色sắc 鹿lộc 。 意ý 欲dục 得đắc 其kỳ 皮bì 角giác 。 即tức 託thác 病bệnh 不bất 起khởi 。
Lúc bấy giờ phu nhân của nhà vua trong nước ấy, ban đêm bà mộng thấy cửu sắc lộc. Trong lòng muốn có da và sừng của nó nên liền mượn cớ mắc bệnh và không chịu ngồi dậy.
王vương 問vấn 夫phu 人nhân 言ngôn 。
Khi ấy vua hỏi phu nhân:
何hà 以dĩ 不bất 起khởi 。
'Sao nàng không chịu ngồi dậy?'
夫phu 人nhân 答đáp 言ngôn 。
Phu nhân đáp rằng:
昨tạc 夜dạ 夢mộng 見kiến 非phi 常thường 鹿lộc 。 其kỳ 毛mao 九cửu 種chủng 色sắc 。 其kỳ 角giác 白bạch 如như 雪tuyết 。 我ngã 思tư 得đắc 其kỳ 皮bì 。 作tác 衣y 裘cừu 。 其kỳ 角giác 作tác 拂phất 柄bính 。 王vương 當đương 為vì 我ngã 得đắc 之chi 。 王vương 若nhược 不bất 得đắc 。 我ngã 當đương 死tử 矣hĩ 。
'Tối qua thần thiếp nằm mơ thấy một con nai kỳ lạ. Lông của nó có chín màu sắc và cặp sừng trắng như tuyết. Thần thiếp muốn có được da của nó làm áo khoác và sừng của nó làm cán cây phất trần. Xin đại vương hãy đi bắt cho thần thiếp. Nếu đại vương không thể tìm được thì thần thiếp sẽ chết mất.'
王vương 告cáo 夫phu 人nhân 。
Vua nói với phu nhân:
汝nhữ 為vi 且thả 起khởi 。 我ngã 作tác 一nhất 國quốc 王vương 。 何hà 所sở 不bất 得đắc 。
'Nàng hãy ngồi dậy. Trẫm làm vua của một nước mà không thể tìm được hay sao?'
❖
王vương 即tức 便tiện 募mộ 於ư 國quốc 中trung 。
Nhà vua liền ra thông cáo trong nước:
若nhược 有hữu 能năng 得đắc 。 九cửu 色sắc 鹿lộc 者giả 。 當đương 與dữ 分phân 國quốc 治trị 。 賜tứ 其kỳ 金kim 鉢bát 。 盛thình 滿mãn 銀ngân 粟túc 。 賜tứ 其kỳ 銀ngân 鉢bát 。 盛thình 滿mãn 金kim 粟túc 。
'Nếu ai có thể bắt được cửu sắc lộc thì sẽ cùng trẫm phân hưởng giang sơn, được ban cho chén vàng đựng đầy những hạt bạc vụn, và còn được ban cho chén bạc đựng đầy những hạt vàng vụn!'
溺nịch 人nhân 聞văn 王vương 募mộ 重trọng 。 心tâm 生sanh 惡ác 念niệm 。
Kẻ thoát chết đuối nghe chiếu chỉ trọng thưởng của nhà vua nên sanh lòng tà ác và thầm nghĩ:
我ngã 說thuyết 此thử 鹿lộc 。 可khả 得đắc 富phú 貴quý 。 鹿lộc 是thị 畜súc 生sanh 。 死tử 活hoạt 何hà 在tại 。
'Nếu ta nói con nai này ở đâu thì sẽ được vinh hoa phú quý. Nai là loài thú vật, việc sống hay chết đâu có xá là chi?'
便tiện 語ngứ 募mộ 人nhân 言ngôn 。
Rồi hắn liền nói với người truyền thông cáo rằng:
我ngã 知tri 有hữu 九cửu 色sắc 鹿lộc 處xứ 。
'Tôi biết cửu sắc lộc ở đâu.'
募mộ 人nhân 便tiện 將tương 。 至chí 王vương 所sở 。 言ngôn 。
Người truyền thông cáo liền dẫn kẻ thoát chết đuối đến chỗ vua và tâu vua rằng:
此thử 人nhân 知tri 有hữu 。 九cửu 色sắc 鹿lộc 處xứ 。
'Khải bẩm đại vương! Người này biết cửu sắc lộc ở đâu.'
王vương 聞văn 大đại 歡hoan 喜hỷ 。 王vương 言ngôn 。
Nhà vua nghe xong liền rất vui mừng và nói với kẻ thoát chết đuối rằng:
汝nhữ 得đắc 其kỳ 皮bì 角giác 來lai 。 報báo 之chi 半bán 國quốc 。
'Nếu ngươi có thể mang da và sừng của nó đến đây, trẫm sẽ chia cho một nửa lãnh thổ.'
於ư 是thị 溺nịch 人nhân 面diện 上thượng 。 即tức 生sanh 癩lại 瘡sang 。
Khi ấy, trên mặt của kẻ thoát chết đuối liền sanh ra đầy mụn nhọt.
溺nịch 人nhân 言ngôn 。
Kẻ thoát chết đuối tâu rằng:
此thử 鹿lộc 雖tuy 是thị 畜súc 生sanh 。 大đại 有hữu 威uy 神thần 。 王vương 宜nghi 多đa 將tương 人nhân 兵binh 。 乃nãi 可khả 得đắc 耳nhĩ 。
'[Tâu đại vương!] Con nai này tuy là loài thú vật nhưng có uy thần lớn. Đại vương phải cho nhiều quân lính thì mới có thể bắt được.'
❖
王vương 即tức 大đại 出xuất 人nhân 兵binh 。 往vãng 恒Hằng 水thủy 邊biên 。
Nhà vua liền thống lãnh rất nhiều quân lính đi đến ven bờ sông Hằng.
烏ô 在tại 樹thụ 上thượng 。 遙diêu 見kiến 王vương 人nhân 眾chúng 來lai 。 疑nghi 當đương 殺sát 鹿lộc 。 即tức 呼hô 鹿lộc 言ngôn 。
Khi ấy, chú quạ ở trên cây đã từ xa trông thấy đoàn người của nhà vua đang tiến tới và nghĩ họ đến để giết bạn nai của mình, nên liền hô réo chú nai rằng:
且thả 起khởi 。 王vương 來lai 取thủ 汝nhữ 。
'Thức dậy đi! Nhà vua đến bắt anh kìa!'
鹿lộc 故cố 熟thục 臥ngọa 不bất 覺giác 。
Nai do ngủ say nên chảy hay biết.
烏ô 復phục 言ngôn 。
Chú quạ lại kêu:
知tri 識thức 且thả 起khởi 。 王vương 將tương 兵binh 至chí 。
'Bạn ơi, mau thức dậy đi! Nhà vua dẫn binh lính đến kìa!'
鹿lộc 故cố 復phục 不bất 覺giác 。
Thế nhưng nai vẫn còn chưa tỉnh giấc.
烏ô 便tiện 下hạ 樹thụ 。 居cư 其kỳ 頭đầu 上thượng 。 啄trác 其kỳ 耳nhĩ 。
Khi đó chú quạ liền từ trên cây bay xuống và đậu ở đầu nai, rồi kêu lớn vào lỗ tai của nai rằng:
知tri 識thức 且thả 起khởi 。 王vương 兵binh 圍vi 汝nhữ 數sổ 重trùng 。
'Bạn ơn, hãy mau dậy! Quân lính của nhà vua đã trùng trùng bao vây anh!'
鹿lộc 方phương 驚kinh 起khởi 。 四tứ 顧cố 望vọng 視thị 。 無vô 復phục 走tẩu 地địa 。 便tiện 往vãng 趣thú 王vương 車xa 邊biên 。 傍bàng 人nhân 引dẫn 弓cung 。 欲dục 射xạ 之chi 。
Khi ấy nai mới kinh hoàng tỉnh giấc. Nai liền nhìn khắp bốn phía mà chẳng có cách nào chạy thoát được. Thế nên nai liền rảo về hướng chiếc xe của nhà vua. Lúc đó, quân lính của nhà vua giương cung muốn bắn.
王vương 告cáo 。
Nhà vua truyền lệnh:
莫mạc 射xạ 此thử 鹿lộc 。 此thử 鹿lộc 非phi 常thường 。 將tương 是thị 天thiên 神thần 耶da 。
'Đừng bắn con nai này! Nai này rất khác thường. Có phải là thiên thần chăng?'
鹿lộc 即tức 言ngôn 。
Nai liền nói:
莫mạc 射xạ 殺sát 我ngã 。 假giả 我ngã 須tu 臾du 。 我ngã 有hữu 恩ân 於ư 國quốc 。
'Xin đừng bắn giết tôi! Tôi có ân với nước của ngài.'
王vương 問vấn 。
Vua hỏi:
有hữu 何hà 恩ân 。
'Có ân gì?'
我ngã 曾tằng 活hoạt 王vương 國quốc 中trung 一nhất 人nhân 。
'Tôi đã từng cứu sống một người trong vương quốc của ngài.'
即tức 長trường 跪quỵ 。 重trùng 問vấn 王vương 。
Lúc đó nai quỳ hai gối và lại hỏi nhà vua:
誰thùy 道đạo 我ngã 在tại 此thử 。
'Ai đã chỉ dẫn ngài là tôi ở đây?'
王vương 言ngôn 。
Nhà vua đáp:
車xa 邊biên 癩lại 面diện 人nhân 也dã 。
'Chính là kẻ mặt mụn nhọt đang ở cạnh chiếc xe đó!'
鹿lộc 舉cử 頭đầu 看khán 此thử 人nhân 。 眼nhãn 中trung 淚lệ 出xuất 。 不bất 能năng 自tự 勝thắng 。
Nai ngẩng đầu nhìn kẻ đó, rồi nước mắt rưng rưng tuôn rơi mà chẳng thể nào ngăn được.
大đại 王vương 。 此thử 人nhân 本bổn 溺nịch 在tại 水thủy 中trung 。 隨tùy 流lưu 來lai 下hạ 。 或hoặc 出xuất 或hoặc 沒một 。 得đắc 著trước 樹thụ 木mộc 。
'Thưa đại vương! Ngày trước kẻ đó bị cuốn trôi theo dòng nước chảy, chìm nổi lênh đênh và may mắn bám được một khúc gỗ.
仰ngưỡng 頭đầu 呼hô 天thiên 。
Kẻ ấy ngước đầu lên và kêu trời rằng:
山sơn 神thần 樹thụ 神thần 。 諸chư 天thiên 龍long 神thần 。 何hà 不bất 愍mẫn 傷thương 我ngã 。
"Thần núi, thần cây và chư thiên long thần, tại sao không thương xót tôi?"
我ngã 時thời 不bất 惜tích 此thử 命mạng 。 自tự 投đầu 水thủy 中trung 。 負phụ 此thử 人nhân 出xuất 。 本bổn 要yếu 誓thệ 不bất 相tương 道đạo 。 人nhân 無vô 反phản 覆phúc 。 不bất 如như 水thủy 中trung 浮phù 木mộc 也dã 。
Tôi lúc đó chẳng hề tiếc tánh mạng của mình và đã liều chết vào trong nước vác người đó ra. Người đó đã thề là sẽ không chỉ ra nơi này. Kẻ ấy vong ân phụ nghĩa, bằng chi hãy mặc hắn ôm khúc gỗ để nước cuốn trôi.'
王vương 聞văn 鹿lộc 言ngôn 。 有hữu 慙tàm 愧quý 色sắc 。
Khi nghe nai nói xong, nhà vua hổ thẹn và nói rằng:
我ngã 民dân 無vô 義nghĩa 。
'Dân của trẫm thật bất nghĩa.'
王vương 即tức 三tam 教giáo 其kỳ 民dân 。
Nhà vua liền quát kẻ kia đến ba lần rằng:
奈nại 何hà 。 奈nại 何hà 受thọ 恩ân 。 反phản 欲dục 殺sát 之chi 。
'Tại sao? Tai sao ngươi thọ trọng ân của người khác nhưng trở lại muốn giết họ?'
王vương 即tức 放phóng 鹿lộc 使sử 去khứ 。 下hạ 國quốc 中trung 。
Nhà vua liền thả cho nai đi và hạ lệnh trong nước rằng:
若nhược 有hữu 驅khu 逐trục 此thử 鹿lộc 者giả 。 當đương 誅tru 汝nhữ 五ngũ 屬thuộc 。
'Nếu có ai đuổi bắt con nai này thì trẫm sẽ tru di năm tộc của kẻ đó.'
於ư 是thị 。 王vương 便tiện 還hoàn 宮cung 。 鹿lộc 歸quy 故cố 處xứ 。
Sau đó nhà vua hồi cung và nai trở về chốn cũ.
❖
是thị 時thời 。 國quốc 中trung 眾chúng 鹿lộc 。 皆giai 來lai 依y 附phụ 。 數sổ 千thiên 為vi 群quần 。 永vĩnh 不bất 見kiến 害hại 。 共cộng 飲ẩm 食thực 水thủy 草thảo 。 不bất 犯phạm 人nhân 菜thái 穀cốc 。 從tùng 是thị 之chi 後hậu 。 風phong 雨vũ 以dĩ 時thời 。 五ngũ 穀cốc 豐phong 熟thục 。 民dân 無vô 疾tật 病bệnh 。 其kỳ 時thời 太thái 平bình 。 畢tất 命mạng 化hóa 去khứ 。
Kể từ ấy, có vài ngàn con nai ở trong nước đó đều đến vây quanh cửu sắc lộc để làm nơi nương tựa. Và mãi về sau, chúng không bị ai giết hại. Chúng cùng ăn cỏ uống nước và không xâm phạm rau lúa của người. Từ đó về sau, mưa gió thuận hòa, ngũ cốc chín rộ, dân chúng chẳng có bệnh tật, đất nước thái bình, trường thọ an khang."
❖
佛Phật 告cáo 諸chư 弟đệ 子tử 。
Phật bảo các đệ tử rằng:
菩Bồ 薩Tát 所sở 行hành 。 雖tuy 處xử 畜súc 生sanh 。 不bất 捨xả 於ư 慈từ 。 人nhân 獸thú 竝tịnh 度Độ 。
"Sự tu hành của Bồ-tát, tuy làm thú vật nhưng chẳng bỏ lòng từ. Dù làm người hay thú, họ đều tu tập Sáu Độ.
是thị 時thời 夫phu 人nhân 者giả 。 孫Tôn 陀Đà 利Lợi 是thị 也dã 。 是thị 時thời 烏ô 者giả 。 阿A 難Nan 是thị 也dã 。 是thị 溺nịch 人nhân 者giả 。 調Điều 達Đạt 是thị 也dã 。 時thời 鹿lộc 者giả 。 我ngã 身thân 是thị 也dã 。
Phu nhân của nhà vua thuở đó, nay chính là Phu nhân Hảo Ái. Chim quạ thuở đó, nay chính là Thị giả Khánh Hỷ. Kẻ thoát chết đuối thuở đó, nay chính là Bhikṣu [bíc su] Thiên Thọ. Còn cửu sắc lộc thuở đó, là tiền thân của Ta đây vậy.
調Điều 達Đạt 與dữ 我ngã 。 世thế 世thế 有hữu 怨oán 。 阿A 難Nan 有hữu 至chí 意ý 得đắc 道Đạo 。
Bhikṣu Thiên Thọ đời đời có oán thù đối với Ta. Từ xưa Thị giả Khánh Hỷ đã có lòng tốt như thế nên sẽ đắc Đạo.
菩Bồ 薩Tát 更canh 勤cần 苦khổ 。 行hành 波Ba 羅La 蜜Mật 。 忍nhẫn 辱nhục 如như 是thị 。
Bồ-tát đã trải qua gian khổ để tu hành An Nhẫn Độ như thế ấy."
九Cửu 色Sắc 鹿Lộc 經Kinh
Kinh Cửu Sắc Lộc
吳Ngô 月Nguyệt 氏Thị 優Ưu 婆Bà 塞Tắc 支Chi 謙Khiêm 譯dịch
Dịch sang cổ văn: Thanh tín nam Chi Khiêm ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/2/2015 ◊ Dịch nghĩa: 9/8/2015 ◊ Cập nhật: 7/4/2024
Dịch sang cổ văn: Thanh tín nam Chi Khiêm ở Thế Kỷ 3
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/2/2015 ◊ Dịch nghĩa: 9/8/2015 ◊ Cập nhật: 7/4/2024
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Bhikṣu: bíc su