彌Di 勒Lặc 來Lai 時Thời 經Kinh
Kinh Thời Gian Xuất Thế của Đức Phật Từ Thị
舍Xá 利Lợi 弗Phất 者giả 。 是thị 佛Phật 第đệ 一nhất 弟đệ 子tử 。
Ngài Thu Lộ Tử là vị đệ tử trí tuệ đệ nhất của Phật.
以dĩ 慈từ 心tâm 念niệm 天thiên 下hạ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 前tiền 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 問vấn 言ngôn 。
Với lòng từ bi thương xót chúng sanh, ngài đi đến trước chỗ của Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thưa hỏi rằng:
佛Phật 常thường 言ngôn 。 佛Phật 去khứ 後hậu 。 當đương 有hữu 彌Di 勒Lặc 來lai 。 願nguyện 欲dục 從tùng 佛Phật 聞văn 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đức Phật thường nói, sau khi Phật diệt độ, tiếp đến Đức Phật Từ Thị sẽ xuất hiện ở thế gian. Con nay rất muốn nghe việc đó từ Đức Phật."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 欲dục 來lai 出xuất 時thời 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 內nội 。 地địa 山sơn 樹thụ 草thảo 木mộc 。 皆giai 焦tiêu 盡tận 。 於ư 今kim 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 周chu 匝táp 六lục 十thập 萬vạn 里lý 。 彌Di 勒Lặc 出xuất 時thời 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 東đông 西tây 長trường 。 四tứ 十thập 萬vạn 里lý 。 南nam 北bắc 廣quảng 。 三tam 十thập 二nhị 萬vạn 里lý 。 地địa 皆giai 當đương 生sanh 。 五ngũ 種chủng 果quả 蓏lỏa 。 四tứ 海hải 內nội 。 無vô 山sơn 陵lăng 嵠khê 谷cốc 。 地địa 平bình 如như 砥chỉ 。 樹thụ 木mộc 皆giai 長trường 大đại 。
"Khi Đức Phật Từ Thị sắp xuất hiện ở thế gian, lúc ấy đất đai, núi non, và cỏ cây ở trong châu Thắng Kim đều cháy rụi. Như hiện tại diện tích của mặt đất ở châu Thắng Kim là 600.000 dặm. Khi Đức Phật Từ Thị xuất hiện ở thế gian thì đất đai ở châu Thắng Kim, đông tây dài 400.000 dặm, nam bắc rộng 320.000 dặm. Ở trên đất đều mọc ra năm loại trái cây, khắp nơi chẳng có núi đồi, khe suối, hay thung lũng; mặt đất bằng phẳng như đá mài và cây cối to lớn.
當đương 是thị 時thời 。 人nhân 民dân 少thiểu 貪tham 婬dâm 。 瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 者giả 。 人nhân 民dân 眾chúng 多đa 。 聚tụ 落lạc 家gia 居cư 。 鷄kê 鳴minh 展triển 轉chuyển 相tương 聞văn 。 人nhân 民dân 皆giai 壽thọ 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 女nữ 人nhân 五ngũ 百bách 歲tuế 。 乃nãi 行hành 嫁giá 。 人nhân 民dân 無vô 病bệnh 痛thống 者giả 。
Vào thời bấy giờ sẽ có rất nhiều dân chúng và họ rất ít tham dục, sân hận, hay si mê. Xóm làng gần kề và chỉ cách xa bằng tiếng gà kêu. Loài người sống đến 84.000 năm. Khi người nữ được 500 tuổi thì họ mới xuất giá. Dân chúng đều chẳng có bệnh thống khổ.
盡tận 天thiên 下hạ 人nhân 。 有hữu 三tam 病bệnh 。
Ở khắp quốc độ ấy, duy chỉ có ba bệnh:
一nhất 者giả 。 意ý 欲dục 有hữu 所sở 得đắc 。 二nhị 者giả 。 飢cơ 渴khát 。 三tam 者giả 。 年niên 老lão 。
1. cần phải đại tiểu tiện
2. cần phải ăn uống
3. phải bị già yếu
人nhân 民dân 面diện 目mục 。 皆giai 桃đào 花hoa 色sắc 。 人nhân 民dân 皆giai 敬kính 重trọng 。
Khuôn mặt của họ có màu sắc như hoa đào và ai nấy đều kính trọng lẫn nhau.
有hữu 城thành 名danh 鷄Kê 頭Đầu 末Mạt 。 鷄Kê 頭Đầu 末Mạt 城Thành 者giả 。 當đương 王vương 國quốc 治trị 。 城thành 周chu 匝táp 。 四tứ 百bách 八bát 十thập 里lý 。 以dĩ 土thổ 築trúc 城thành 。 復phục 以dĩ 板bản 著trước 城thành 。 復phục 以dĩ 金kim 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 水thủy 精tinh 。 珍trân 寶bảo 著trước 城thành 。 四tứ 面diện 各các 十thập 二nhị 門môn 。 門môn 皆giai 刻khắc 鏤lũ 。 復phục 以dĩ 金kim 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 水thủy 精tinh 。 珍trân 寶bảo 著trước 之chi 。
Lúc đó sẽ có một thành quách tên là Diệu Tràng Tướng, là kinh đô của quốc độ kia. Tường thành có chu vi là 480 dặm, làm bằng đất và che với ván gỗ. Tường thành đó lại được trang trí bằng vàng, bạc, lưu ly, thủy tinh, và trân bảo. Ở mỗi phía của bốn mặt thành đều có 12 cổng. Trên cổng đều có khắc chạm, lại được trang trí bằng vàng, bạc, lưu ly, thủy tinh, và trân bảo.
國quốc 王vương 名danh 僧Tăng 羅La 。 四tứ 海hải 內nội 。 皆giai 屬thuộc 僧Tăng 羅La 。 行hành 即tức 飛phi 行hành 。 所sở 可khả 行hành 處xứ 。 人nhân 民dân 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 傾khuynh 側trắc 。
Lúc bấy giờ sẽ có một luân vương tên là Loa, thống lãnh bốn châu thiên hạ. Khi muốn đến nơi nào, nhà vua liền bay đến đó và nhân dân quỷ thần đều nhường qua một bên.
城thành 有hữu 四tứ 寶bảo 。
Lúc đó sẽ có bốn kho tàng.
一nhất 者giả 。 金kim 。 有hữu 龍long 守thủ 之chi 。 龍long 名danh 倪Nghê 𧑝Truyền 鏠Phong 。 主chủ 護hộ 金kim 。 龍long 所sở 居cư 山sơn 。 地địa 名danh 犍Kiền 陀Đà 。
Kho tàng thứ nhất toàn là vàng, có một con rồng canh giữ, tên là Elāpattra [ê la bách tra] và sẽ bảo hộ vàng ở đó. Nơi cư ngụ của rồng ở trên một ngọn núi thuộc nước Hương Lâm.
二nhị 者giả 。 銀ngân 。 其kỳ 國quốc 中trung 。 復phục 有hữu 守thủ 龍long 。 名danh 幡Phan 頭Đầu 。
Kho tàng thứ nhì toàn là bạc. Ở trong nước đó cũng lại có một con rồng canh giữ, tên là Pāṇḍuka [ban đu ca].
三tam 者giả 。 明minh 月nguyệt 珠châu 。 所sở 生sanh 地địa 處xứ 。 名danh 須Tu 漸Tiệm 。 守thủ 珍trân 龍long 。 名danh 賓Tân 竭Kiệt 。
Kho tàng thứ ba toàn là minh nguyệt trân châu, ở trong nước Suraṣṭa [su ra sờ ta], và có một con rồng canh giữ trân bảo ở đó, tên là Piṅgala [bin ga la].
四tứ 者giả 。 琉lưu 璃ly 。 所sở 生sanh 城thành 名danh 。 氾Phiếm 羅La 那Na 夷Di 。
Kho tàng thứ tư toàn là lưu ly và ở trong nước Lộc Dã.
有hữu 一nhất 婆Bà 羅La 門Môn 。 名danh 須Tu 凡Phàm 。 當đương 為vi 彌Di 勒Lặc 作tác 父phụ 。 彌Di 勒Lặc 母mẫu 名danh 。 摩Ma 訶Ha 越Việt 題Đề 。 彌Di 勒Lặc 當đương 為vi 作tác 子tử 。 彌Di 勒Lặc 者giả 種chủng 。 當đương 作tác 婆Bà 羅La 門Môn 。
Lúc bấy giờ sẽ có một vị Phạm Chí tên là Thiện Tịnh. Ngài sẽ là cha của Từ Thị Bồ-tát. Còn mẹ của Từ Thị Bồ-tát tên là Tịnh Diệu. Từ Thị Bồ-tát sẽ sanh vào dòng dõi Phạm Chí và làm con của họ.
身thân 有hữu 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 身thân 長trường 十thập 六lục 丈trượng 。 彌Di 勒Lặc 生sanh 墮đọa 城thành 地địa 。 目mục 徹triệt 視thị 萬vạn 里lý 內nội 。 頭đầu 中trung 日nhật 光quang 。 照chiếu 四tứ 千thiên 里lý 。
Từ Thị Bồ-tát có 32 tướng và 80 vẻ đẹp. Thân cao 16 trượng. Khi Từ Thị Bồ-tát hạ sanh ở trong thành đó, nhãn thị có thể thấy khắp 10.000 dặm. Trên đầu có vầng hào quang và chiếu soi 4.000 dặm.
彌Di 勒Lặc 得đắc 道Đạo 為vi 佛Phật 時thời 。 於ư 龍Long 華Hoa 樹Thụ 下hạ 坐tọa 。 樹thụ 高cao 四tứ 十thập 里lý 。 廣quảng 亦diệc 四tứ 十thập 里lý 。 彌Di 勒Lặc 得đắc 佛Phật 時thời 。 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婆Bà 羅La 門Môn 。 皆giai 往vãng 到đáo 。 彌Di 勒Lặc 所sở 師sư 事sự 之chi 。 則tắc 棄khí 家gia 作tác 沙Sa 門Môn 。 彌Di 勒Lặc 到đáo 樹thụ 下hạ 坐tọa 。 用dụng 四tứ 月nguyệt 八bát 日nhật 。 明minh 星tinh 出xuất 時thời 。 得đắc 佛Phật 道Đạo 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Bồ-tát sẽ đi đến và ngồi ở dưới cội Đạo thụ Long Hoa. Cây đó cao 40 dặm và cũng rộng 40 dặm. Vào mùng tám tháng Tư, khi ngôi sao minh tướng ló dạng, ngài sẽ đắc Đạo thành Phật. Lúc bấy giờ sẽ có 84.000 Phạm Chí đến chỗ của Đức Phật Từ Thị để phụng sự. Họ đều rời gia đình và xin làm Đạo Nhân.
國quốc 王vương 僧Tăng 羅La 。 聞văn 彌Di 勒Lặc 得đắc 佛Phật 。 則tắc 將tương 八bát 十thập 四tứ 王vương 。 皆giai 棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 以dĩ 國quốc 付phó 太thái 子tử 。 共cộng 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 皆giai 除trừ 鬚tu 髮phát 。 為vi 沙Sa 門Môn 。
Khi nghe được Từ Thị Bồ-tát thành Phật, vua Loa liền dẫn theo 84 tiểu vương, họ đều từ bỏ quốc gia vương vị và ủy phó vương quốc cho thái tử, rồi đồng đến chỗ của Đức Phật Từ Thị. Họ đều cạo bỏ râu tóc và trở thành Đạo Nhân.
復phục 有hữu 千thiên 八bát 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 皆giai 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。 彌Di 勒Lặc 父phụ 母mẫu 。 亦diệc 在tại 其kỳ 中trung 。
Lại có 1.800 Phạm Chí đều đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân. Cha mẹ của Đức Phật Từ Thị cũng ở trong số đó.
復phục 有hữu 聖thánh 婆Bà 羅La 門Môn 。 千thiên 八bát 十thập 四tứ 人nhân 。 皆giai 復phục 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
Lại có 1.084 thánh Phạm Chí cũng đều đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.
國quốc 有hữu 大đại 豪hào 賢hiền 者giả 。 名danh 須Tu 檀Đàn 。 人nhân 呼hô 須Tu 達Đạt 。 復phục 呼hô 人nhân 民dân 。 以dĩ 黃hoàng 金kim 。 持trì 與dữ 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 及cập 諸chư 沙Sa 門Môn 。 名danh 聲thanh 日nhật 布bố 方phương 遠viễn 。 須Tu 達Đạt 復phục 將tương 賢hiền 善thiện 人nhân 。 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
Ở trong nước đó có một đại phú trưởng giả, mọi người gọi là Thiện Thí. Ngài cũng bảo dân chúng lấy vàng dâng lên cho Đức Phật Từ Thị cùng chư Tăng. Bấy giờ, danh hiệu của Phật ngày càng lan xa khắp nơi. Trưởng giả Thiện Thí lại dẫn 14.000 thiện nam tử đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.
復phục 有hữu 兄huynh 弟đệ 二nhị 人nhân 。 兄huynh 名danh 鼓Cổ 達Đạt 。 弟đệ 名danh 扶Phù 蘭Lan 。
Lại có hai anh em. Người anh tên là Tiên Thọ. Người em tên là Túc Cựu.
兄huynh 弟đệ 皆giai 言ngôn 。
Hai anh em đều nói rằng:
我ngã 曹tào 何hà 為vi 是thị 世thế 間gian 。 寧ninh 可khả 俱câu 到đáo 佛Phật 所sở 。 求cầu 作tác 沙Sa 門Môn 耶da 。
'Chúng ta làm gì ở trên cõi đời này? Chúng ta tốt hơn cùng đến chỗ của Phật và xin làm Đạo Nhân.'
兄huynh 弟đệ 皆giai 言ngôn 。
Hai anh em lại nói rằng:
我ngã 善thiện 便tiện 到đáo 。 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
'Vậy chúng ta hãy mau đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.'
復phục 有hữu 小tiểu 女nữ 人nhân 輩bối 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 身thân 皆giai 著trước 好hảo 衣y 。 白bạch 珠châu 。 金kim 銀ngân 。 瓔anh 珞lạc 。
Lại có 84.000 tiểu nữ nhân bối. Họ đều mặc y phục xinh đẹp, lại đeo bạch châu, vàng bạc, và chuỗi ngọc trên thân.
俱câu 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 皆giai 脫thoát 著trước 身thân 珍trân 寶bảo 。 以dĩ 著trước 地địa 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cùng đến chỗ của Đức Phật Từ Thị, họ đều cởi trang sức trên mình xuống và thưa với Phật rằng:
我ngã 曹tào 欲dục 持trì 。 是thị 上thượng 佛Phật 。 及cập 諸chư 沙Sa 門Môn 。 我ngã 欲dục 從tùng 佛Phật 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
'[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn cầm các trân bảo này dâng lên cho Đức Phật cùng chư Tăng. Chúng con cũng muốn theo Phật và xin làm Bhikṣuṇī [bíc su ni].'
佛Phật 即tức 令lệnh 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
Đức Phật liền thu nhận họ để trở thành Bhikṣuṇī.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 坐tọa 。 為vì 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 說thuyết 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị ở giữa các vị Bhikṣu [bíc su] và Bhikṣuṇī mà nói rằng:
皆giai 是thị 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 時thời 。 誦tụng 經Kinh 者giả 。 慈từ 心tâm 者giả 。 布bố 施thí 者giả 。 不bất 瞋sân 恚khuể 者giả 。 作tác 佛Phật 圖đồ 寺tự 者giả 。 持trì 佛Phật 骨cốt 著trước 塔tháp 中trung 者giả 。 燒thiêu 香hương 者giả 。 然nhiên 燈đăng 者giả 。 懸huyền 繒tăng 者giả 。 散tán 花hoa 者giả 。 讀độc 經Kinh 者giả 。 是thị 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 皆giai 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 時thời 人nhân 。 持trì 戒giới 者giả 。 至chí 誠thành 者giả 。 於ư 今kim 皆giai 來lai 會hội 是thị 。
'Những ai trong chúng đệ tử của Đức Phật Năng Tịch vào thuở xưa mà đọc tụng Kinh điển; những ai có lòng từ, siêng bố thí, hoặc không sân hận; những ai xây dựng chùa tháp hoặc cầm xá-lợi của Phật đặt vào trong tháp; những ai thắp hương, thắp đèn, treo lọng, rải hoa, tụng Kinh, trì giới, hoặc phát tâm chí thành--nay đều đến ở trong đại hội đây.'
聞văn 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 所sở 說thuyết 經Kinh 處xứ 者giả 。 皆giai 於ư 龍Long 華Hoa 樹Thụ 下hạ 得đắc 道Đạo 。
Sau khi nghe Đức Phật thuyết Pháp, họ đều đắc Đạo ở dưới cội Đạo thụ Long Hoa.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 初sơ 一nhất 會hội 說thuyết 經Kinh 時thời 。 有hữu 九cửu 十thập 六lục 億ức 人nhân 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ nhất, 96 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
第đệ 二nhị 會hội 說thuyết 經Kinh 時thời 。 有hữu 九cửu 十thập 四tứ 億ức 比Bỉ 丘Khâu 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ nhì, 94 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
第đệ 三tam 會hội 說thuyết 經Kinh 。 九cửu 十thập 二nhị 億ức 沙Sa 門Môn 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ ba, 92 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
舉cử 天thiên 上thượng 諸chư 天thiên 。 皆giai 當đương 持trì 花hoa 。 散tán 彌Di 勒Lặc 身thân 上thượng 。
Lúc bấy giờ, chư thiên khắp trên không trung đều cầm hoa mà rải lên thân của Đức Phật Từ Thị.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 當đương 將tương 諸chư 阿A 羅La 漢Hán 。 至chí 雞Kê 頭Đầu 末Mạt 。 王vương 所sở 治trị 城thành 。 王vương 皆giai 內nội 宮cung 中trung 飯phạn 食thực 。 舉cử 城thành 皆giai 明minh 。 夜dạ 時thời 如như 晝trú 日nhật 。
Sau đó, Đức Phật Từ Thị dẫn các vị Ưng Chân vào thành Diệu Tràng Tướng, nơi kinh đô của luân vương. Khi đó, nhà vua dọn ẩm thực để cúng dường Phật trong nội cung. Bấy giờ toàn thành sẽ sáng rực và lúc tối cũng sáng như ban ngày.
彌Di 勒Lặc 於ư 宮cung 中trung 坐tọa 。 說thuyết 經Kinh 言ngôn 。
Khi ngồi trên Pháp tòa ở trong cung, Đức Phật Từ Thị dạy rằng:
語ngữ 不bất 可khả 不bất 作tác 。 道Đạo 不bất 可khả 不bất 學học 。 經Kinh 不bất 可khả 不bất 讚tán 。
'Lời chẳng thể không nói ra. Đạo chẳng thể không tu học. Kinh chẳng thể không tán dương.'
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 及cập 王vương 百bách 官quan 。 皆giai 當đương 奉phụng 行hành 。 佛Phật 經Kinh 戒giới 。 皆giai 得đắc 度độ 世thế 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp xong, các vị Bhikṣu cùng bách quan của nhà vua đều phụng trì Kinh giới của Phật và đều được vượt khỏi thế gian."
佛Phật 說thuyết 如như 是thị 。
Đức Phật lại bảo như vầy:
彌Di 勒Lặc 佛Phật 卻khước 後hậu 。 六lục 十thập 億ức 殘tàn 。 六lục 十thập 萬vạn 歲tuế 。 當đương 來lai 下hạ 。
"Khoảng 60 ức và 600.000 năm nữa thì Đức Phật Từ Thị mới hạ sanh."
彌Di 勒Lặc 來Lai 時Thời 經Kinh
Kinh Thời Gian Xuất Thế của Đức Phật Từ Thị
Elāpattra: ê la bách tra
Pāṇḍuka: ban đu ca
Suraṣṭa: su ra sờ ta
Piṅgala: bin ga la
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Bhikṣu: bíc su
Kinh Thời Gian Xuất Thế của Đức Phật Từ Thị
舍Xá 利Lợi 弗Phất 者giả 。 是thị 佛Phật 第đệ 一nhất 弟đệ 子tử 。
Ngài Thu Lộ Tử là vị đệ tử trí tuệ đệ nhất của Phật.
以dĩ 慈từ 心tâm 念niệm 天thiên 下hạ 。 往vãng 到đáo 佛Phật 所sở 前tiền 。 長trường 跪quỵ 叉xoa 手thủ 。 問vấn 言ngôn 。
Với lòng từ bi thương xót chúng sanh, ngài đi đến trước chỗ của Phật, hai gối quỳ, chắp tay và thưa hỏi rằng:
佛Phật 常thường 言ngôn 。 佛Phật 去khứ 後hậu 。 當đương 有hữu 彌Di 勒Lặc 來lai 。 願nguyện 欲dục 從tùng 佛Phật 聞văn 之chi 。
"[Thưa Thế Tôn!] Đức Phật thường nói, sau khi Phật diệt độ, tiếp đến Đức Phật Từ Thị sẽ xuất hiện ở thế gian. Con nay rất muốn nghe việc đó từ Đức Phật."
佛Phật 言ngôn 。
Đức Phật bảo:
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 欲dục 來lai 出xuất 時thời 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 內nội 。 地địa 山sơn 樹thụ 草thảo 木mộc 。 皆giai 焦tiêu 盡tận 。 於ư 今kim 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 周chu 匝táp 六lục 十thập 萬vạn 里lý 。 彌Di 勒Lặc 出xuất 時thời 。 閻Diêm 浮Phù 利Lợi 地Địa 。 東đông 西tây 長trường 。 四tứ 十thập 萬vạn 里lý 。 南nam 北bắc 廣quảng 。 三tam 十thập 二nhị 萬vạn 里lý 。 地địa 皆giai 當đương 生sanh 。 五ngũ 種chủng 果quả 蓏lỏa 。 四tứ 海hải 內nội 。 無vô 山sơn 陵lăng 嵠khê 谷cốc 。 地địa 平bình 如như 砥chỉ 。 樹thụ 木mộc 皆giai 長trường 大đại 。
"Khi Đức Phật Từ Thị sắp xuất hiện ở thế gian, lúc ấy đất đai, núi non, và cỏ cây ở trong châu Thắng Kim đều cháy rụi. Như hiện tại diện tích của mặt đất ở châu Thắng Kim là 600.000 dặm. Khi Đức Phật Từ Thị xuất hiện ở thế gian thì đất đai ở châu Thắng Kim, đông tây dài 400.000 dặm, nam bắc rộng 320.000 dặm. Ở trên đất đều mọc ra năm loại trái cây, khắp nơi chẳng có núi đồi, khe suối, hay thung lũng; mặt đất bằng phẳng như đá mài và cây cối to lớn.
當đương 是thị 時thời 。 人nhân 民dân 少thiểu 貪tham 婬dâm 。 瞋sân 恚khuể 愚ngu 癡si 者giả 。 人nhân 民dân 眾chúng 多đa 。 聚tụ 落lạc 家gia 居cư 。 鷄kê 鳴minh 展triển 轉chuyển 相tương 聞văn 。 人nhân 民dân 皆giai 壽thọ 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 歲tuế 。 女nữ 人nhân 五ngũ 百bách 歲tuế 。 乃nãi 行hành 嫁giá 。 人nhân 民dân 無vô 病bệnh 痛thống 者giả 。
Vào thời bấy giờ sẽ có rất nhiều dân chúng và họ rất ít tham dục, sân hận, hay si mê. Xóm làng gần kề và chỉ cách xa bằng tiếng gà kêu. Loài người sống đến 84.000 năm. Khi người nữ được 500 tuổi thì họ mới xuất giá. Dân chúng đều chẳng có bệnh thống khổ.
盡tận 天thiên 下hạ 人nhân 。 有hữu 三tam 病bệnh 。
Ở khắp quốc độ ấy, duy chỉ có ba bệnh:
一nhất 者giả 。 意ý 欲dục 有hữu 所sở 得đắc 。 二nhị 者giả 。 飢cơ 渴khát 。 三tam 者giả 。 年niên 老lão 。
1. cần phải đại tiểu tiện
2. cần phải ăn uống
3. phải bị già yếu
人nhân 民dân 面diện 目mục 。 皆giai 桃đào 花hoa 色sắc 。 人nhân 民dân 皆giai 敬kính 重trọng 。
Khuôn mặt của họ có màu sắc như hoa đào và ai nấy đều kính trọng lẫn nhau.
❖
有hữu 城thành 名danh 鷄Kê 頭Đầu 末Mạt 。 鷄Kê 頭Đầu 末Mạt 城Thành 者giả 。 當đương 王vương 國quốc 治trị 。 城thành 周chu 匝táp 。 四tứ 百bách 八bát 十thập 里lý 。 以dĩ 土thổ 築trúc 城thành 。 復phục 以dĩ 板bản 著trước 城thành 。 復phục 以dĩ 金kim 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 水thủy 精tinh 。 珍trân 寶bảo 著trước 城thành 。 四tứ 面diện 各các 十thập 二nhị 門môn 。 門môn 皆giai 刻khắc 鏤lũ 。 復phục 以dĩ 金kim 銀ngân 。 琉lưu 璃ly 水thủy 精tinh 。 珍trân 寶bảo 著trước 之chi 。
Lúc đó sẽ có một thành quách tên là Diệu Tràng Tướng, là kinh đô của quốc độ kia. Tường thành có chu vi là 480 dặm, làm bằng đất và che với ván gỗ. Tường thành đó lại được trang trí bằng vàng, bạc, lưu ly, thủy tinh, và trân bảo. Ở mỗi phía của bốn mặt thành đều có 12 cổng. Trên cổng đều có khắc chạm, lại được trang trí bằng vàng, bạc, lưu ly, thủy tinh, và trân bảo.
國quốc 王vương 名danh 僧Tăng 羅La 。 四tứ 海hải 內nội 。 皆giai 屬thuộc 僧Tăng 羅La 。 行hành 即tức 飛phi 行hành 。 所sở 可khả 行hành 處xứ 。 人nhân 民dân 鬼quỷ 神thần 。 皆giai 傾khuynh 側trắc 。
Lúc bấy giờ sẽ có một luân vương tên là Loa, thống lãnh bốn châu thiên hạ. Khi muốn đến nơi nào, nhà vua liền bay đến đó và nhân dân quỷ thần đều nhường qua một bên.
城thành 有hữu 四tứ 寶bảo 。
Lúc đó sẽ có bốn kho tàng.
一nhất 者giả 。 金kim 。 有hữu 龍long 守thủ 之chi 。 龍long 名danh 倪Nghê 𧑝Truyền 鏠Phong 。 主chủ 護hộ 金kim 。 龍long 所sở 居cư 山sơn 。 地địa 名danh 犍Kiền 陀Đà 。
Kho tàng thứ nhất toàn là vàng, có một con rồng canh giữ, tên là Elāpattra [ê la bách tra] và sẽ bảo hộ vàng ở đó. Nơi cư ngụ của rồng ở trên một ngọn núi thuộc nước Hương Lâm.
二nhị 者giả 。 銀ngân 。 其kỳ 國quốc 中trung 。 復phục 有hữu 守thủ 龍long 。 名danh 幡Phan 頭Đầu 。
Kho tàng thứ nhì toàn là bạc. Ở trong nước đó cũng lại có một con rồng canh giữ, tên là Pāṇḍuka [ban đu ca].
三tam 者giả 。 明minh 月nguyệt 珠châu 。 所sở 生sanh 地địa 處xứ 。 名danh 須Tu 漸Tiệm 。 守thủ 珍trân 龍long 。 名danh 賓Tân 竭Kiệt 。
Kho tàng thứ ba toàn là minh nguyệt trân châu, ở trong nước Suraṣṭa [su ra sờ ta], và có một con rồng canh giữ trân bảo ở đó, tên là Piṅgala [bin ga la].
四tứ 者giả 。 琉lưu 璃ly 。 所sở 生sanh 城thành 名danh 。 氾Phiếm 羅La 那Na 夷Di 。
Kho tàng thứ tư toàn là lưu ly và ở trong nước Lộc Dã.
❖
有hữu 一nhất 婆Bà 羅La 門Môn 。 名danh 須Tu 凡Phàm 。 當đương 為vi 彌Di 勒Lặc 作tác 父phụ 。 彌Di 勒Lặc 母mẫu 名danh 。 摩Ma 訶Ha 越Việt 題Đề 。 彌Di 勒Lặc 當đương 為vi 作tác 子tử 。 彌Di 勒Lặc 者giả 種chủng 。 當đương 作tác 婆Bà 羅La 門Môn 。
Lúc bấy giờ sẽ có một vị Phạm Chí tên là Thiện Tịnh. Ngài sẽ là cha của Từ Thị Bồ-tát. Còn mẹ của Từ Thị Bồ-tát tên là Tịnh Diệu. Từ Thị Bồ-tát sẽ sanh vào dòng dõi Phạm Chí và làm con của họ.
身thân 有hữu 三tam 十thập 二nhị 相tướng 。 八bát 十thập 種chủng 好hảo 。 身thân 長trường 十thập 六lục 丈trượng 。 彌Di 勒Lặc 生sanh 墮đọa 城thành 地địa 。 目mục 徹triệt 視thị 萬vạn 里lý 內nội 。 頭đầu 中trung 日nhật 光quang 。 照chiếu 四tứ 千thiên 里lý 。
Từ Thị Bồ-tát có 32 tướng và 80 vẻ đẹp. Thân cao 16 trượng. Khi Từ Thị Bồ-tát hạ sanh ở trong thành đó, nhãn thị có thể thấy khắp 10.000 dặm. Trên đầu có vầng hào quang và chiếu soi 4.000 dặm.
彌Di 勒Lặc 得đắc 道Đạo 為vi 佛Phật 時thời 。 於ư 龍Long 華Hoa 樹Thụ 下hạ 坐tọa 。 樹thụ 高cao 四tứ 十thập 里lý 。 廣quảng 亦diệc 四tứ 十thập 里lý 。 彌Di 勒Lặc 得đắc 佛Phật 時thời 。 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 婆Bà 羅La 門Môn 。 皆giai 往vãng 到đáo 。 彌Di 勒Lặc 所sở 師sư 事sự 之chi 。 則tắc 棄khí 家gia 作tác 沙Sa 門Môn 。 彌Di 勒Lặc 到đáo 樹thụ 下hạ 坐tọa 。 用dụng 四tứ 月nguyệt 八bát 日nhật 。 明minh 星tinh 出xuất 時thời 。 得đắc 佛Phật 道Đạo 。
Lúc bấy giờ, Từ Thị Bồ-tát sẽ đi đến và ngồi ở dưới cội Đạo thụ Long Hoa. Cây đó cao 40 dặm và cũng rộng 40 dặm. Vào mùng tám tháng Tư, khi ngôi sao minh tướng ló dạng, ngài sẽ đắc Đạo thành Phật. Lúc bấy giờ sẽ có 84.000 Phạm Chí đến chỗ của Đức Phật Từ Thị để phụng sự. Họ đều rời gia đình và xin làm Đạo Nhân.
國quốc 王vương 僧Tăng 羅La 。 聞văn 彌Di 勒Lặc 得đắc 佛Phật 。 則tắc 將tương 八bát 十thập 四tứ 王vương 。 皆giai 棄khí 國quốc 捐quyên 王vương 。 以dĩ 國quốc 付phó 太thái 子tử 。 共cộng 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 皆giai 除trừ 鬚tu 髮phát 。 為vi 沙Sa 門Môn 。
Khi nghe được Từ Thị Bồ-tát thành Phật, vua Loa liền dẫn theo 84 tiểu vương, họ đều từ bỏ quốc gia vương vị và ủy phó vương quốc cho thái tử, rồi đồng đến chỗ của Đức Phật Từ Thị. Họ đều cạo bỏ râu tóc và trở thành Đạo Nhân.
復phục 有hữu 千thiên 八bát 百bách 婆Bà 羅La 門Môn 。 皆giai 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。 彌Di 勒Lặc 父phụ 母mẫu 。 亦diệc 在tại 其kỳ 中trung 。
Lại có 1.800 Phạm Chí đều đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân. Cha mẹ của Đức Phật Từ Thị cũng ở trong số đó.
復phục 有hữu 聖thánh 婆Bà 羅La 門Môn 。 千thiên 八bát 十thập 四tứ 人nhân 。 皆giai 復phục 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
Lại có 1.084 thánh Phạm Chí cũng đều đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.
國quốc 有hữu 大đại 豪hào 賢hiền 者giả 。 名danh 須Tu 檀Đàn 。 人nhân 呼hô 須Tu 達Đạt 。 復phục 呼hô 人nhân 民dân 。 以dĩ 黃hoàng 金kim 。 持trì 與dữ 彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 及cập 諸chư 沙Sa 門Môn 。 名danh 聲thanh 日nhật 布bố 方phương 遠viễn 。 須Tu 達Đạt 復phục 將tương 賢hiền 善thiện 人nhân 。 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
Ở trong nước đó có một đại phú trưởng giả, mọi người gọi là Thiện Thí. Ngài cũng bảo dân chúng lấy vàng dâng lên cho Đức Phật Từ Thị cùng chư Tăng. Bấy giờ, danh hiệu của Phật ngày càng lan xa khắp nơi. Trưởng giả Thiện Thí lại dẫn 14.000 thiện nam tử đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.
復phục 有hữu 兄huynh 弟đệ 二nhị 人nhân 。 兄huynh 名danh 鼓Cổ 達Đạt 。 弟đệ 名danh 扶Phù 蘭Lan 。
Lại có hai anh em. Người anh tên là Tiên Thọ. Người em tên là Túc Cựu.
兄huynh 弟đệ 皆giai 言ngôn 。
Hai anh em đều nói rằng:
我ngã 曹tào 何hà 為vi 是thị 世thế 間gian 。 寧ninh 可khả 俱câu 到đáo 佛Phật 所sở 。 求cầu 作tác 沙Sa 門Môn 耶da 。
'Chúng ta làm gì ở trên cõi đời này? Chúng ta tốt hơn cùng đến chỗ của Phật và xin làm Đạo Nhân.'
兄huynh 弟đệ 皆giai 言ngôn 。
Hai anh em lại nói rằng:
我ngã 善thiện 便tiện 到đáo 。 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 作tác 沙Sa 門Môn 。
'Vậy chúng ta hãy mau đến chỗ của Đức Phật Từ Thị và xin làm Đạo Nhân.'
復phục 有hữu 小tiểu 女nữ 人nhân 輩bối 。 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 人nhân 。 身thân 皆giai 著trước 好hảo 衣y 。 白bạch 珠châu 。 金kim 銀ngân 。 瓔anh 珞lạc 。
Lại có 84.000 tiểu nữ nhân bối. Họ đều mặc y phục xinh đẹp, lại đeo bạch châu, vàng bạc, và chuỗi ngọc trên thân.
俱câu 到đáo 彌Di 勒Lặc 佛Phật 所sở 。 皆giai 脫thoát 著trước 身thân 珍trân 寶bảo 。 以dĩ 著trước 地địa 。 白bạch 佛Phật 言ngôn 。
Khi đã cùng đến chỗ của Đức Phật Từ Thị, họ đều cởi trang sức trên mình xuống và thưa với Phật rằng:
我ngã 曹tào 欲dục 持trì 。 是thị 上thượng 佛Phật 。 及cập 諸chư 沙Sa 門Môn 。 我ngã 欲dục 從tùng 佛Phật 。 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
'[Thưa Thế Tôn!] Chúng con muốn cầm các trân bảo này dâng lên cho Đức Phật cùng chư Tăng. Chúng con cũng muốn theo Phật và xin làm Bhikṣuṇī [bíc su ni].'
佛Phật 即tức 令lệnh 作tác 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。
Đức Phật liền thu nhận họ để trở thành Bhikṣuṇī.
❖
彌Di 勒Lặc 佛Phật 坐tọa 。 為vì 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 僧Tăng 。 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 說thuyết 。
Lúc bấy giờ Đức Phật Từ Thị ở giữa các vị Bhikṣu [bíc su] và Bhikṣuṇī mà nói rằng:
皆giai 是thị 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 時thời 。 誦tụng 經Kinh 者giả 。 慈từ 心tâm 者giả 。 布bố 施thí 者giả 。 不bất 瞋sân 恚khuể 者giả 。 作tác 佛Phật 圖đồ 寺tự 者giả 。 持trì 佛Phật 骨cốt 著trước 塔tháp 中trung 者giả 。 燒thiêu 香hương 者giả 。 然nhiên 燈đăng 者giả 。 懸huyền 繒tăng 者giả 。 散tán 花hoa 者giả 。 讀độc 經Kinh 者giả 。 是thị 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 尼Ni 。 皆giai 釋Thích 迦Ca 文Văn 佛Phật 時thời 人nhân 。 持trì 戒giới 者giả 。 至chí 誠thành 者giả 。 於ư 今kim 皆giai 來lai 會hội 是thị 。
'Những ai trong chúng đệ tử của Đức Phật Năng Tịch vào thuở xưa mà đọc tụng Kinh điển; những ai có lòng từ, siêng bố thí, hoặc không sân hận; những ai xây dựng chùa tháp hoặc cầm xá-lợi của Phật đặt vào trong tháp; những ai thắp hương, thắp đèn, treo lọng, rải hoa, tụng Kinh, trì giới, hoặc phát tâm chí thành--nay đều đến ở trong đại hội đây.'
聞văn 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 所sở 說thuyết 經Kinh 處xứ 者giả 。 皆giai 於ư 龍Long 華Hoa 樹Thụ 下hạ 得đắc 道Đạo 。
Sau khi nghe Đức Phật thuyết Pháp, họ đều đắc Đạo ở dưới cội Đạo thụ Long Hoa.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 初sơ 一nhất 會hội 說thuyết 經Kinh 時thời 。 有hữu 九cửu 十thập 六lục 億ức 人nhân 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 道Đạo 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ nhất, 96 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
第đệ 二nhị 會hội 說thuyết 經Kinh 時thời 。 有hữu 九cửu 十thập 四tứ 億ức 比Bỉ 丘Khâu 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ nhì, 94 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
第đệ 三tam 會hội 說thuyết 經Kinh 。 九cửu 十thập 二nhị 億ức 沙Sa 門Môn 。 皆giai 得đắc 阿A 羅La 漢Hán 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp ở hội thứ ba, 92 ức người sẽ đắc Đạo Ưng Chân.
舉cử 天thiên 上thượng 諸chư 天thiên 。 皆giai 當đương 持trì 花hoa 。 散tán 彌Di 勒Lặc 身thân 上thượng 。
Lúc bấy giờ, chư thiên khắp trên không trung đều cầm hoa mà rải lên thân của Đức Phật Từ Thị.
彌Di 勒Lặc 佛Phật 。 當đương 將tương 諸chư 阿A 羅La 漢Hán 。 至chí 雞Kê 頭Đầu 末Mạt 。 王vương 所sở 治trị 城thành 。 王vương 皆giai 內nội 宮cung 中trung 飯phạn 食thực 。 舉cử 城thành 皆giai 明minh 。 夜dạ 時thời 如như 晝trú 日nhật 。
Sau đó, Đức Phật Từ Thị dẫn các vị Ưng Chân vào thành Diệu Tràng Tướng, nơi kinh đô của luân vương. Khi đó, nhà vua dọn ẩm thực để cúng dường Phật trong nội cung. Bấy giờ toàn thành sẽ sáng rực và lúc tối cũng sáng như ban ngày.
彌Di 勒Lặc 於ư 宮cung 中trung 坐tọa 。 說thuyết 經Kinh 言ngôn 。
Khi ngồi trên Pháp tòa ở trong cung, Đức Phật Từ Thị dạy rằng:
語ngữ 不bất 可khả 不bất 作tác 。 道Đạo 不bất 可khả 不bất 學học 。 經Kinh 不bất 可khả 不bất 讚tán 。
'Lời chẳng thể không nói ra. Đạo chẳng thể không tu học. Kinh chẳng thể không tán dương.'
佛Phật 說thuyết 經Kinh 已dĩ 。 諸chư 比Bỉ 丘Khâu 。 及cập 王vương 百bách 官quan 。 皆giai 當đương 奉phụng 行hành 。 佛Phật 經Kinh 戒giới 。 皆giai 得đắc 度độ 世thế 。
Khi Đức Phật Từ Thị thuyết Pháp xong, các vị Bhikṣu cùng bách quan của nhà vua đều phụng trì Kinh giới của Phật và đều được vượt khỏi thế gian."
佛Phật 說thuyết 如như 是thị 。
Đức Phật lại bảo như vầy:
彌Di 勒Lặc 佛Phật 卻khước 後hậu 。 六lục 十thập 億ức 殘tàn 。 六lục 十thập 萬vạn 歲tuế 。 當đương 來lai 下hạ 。
"Khoảng 60 ức và 600.000 năm nữa thì Đức Phật Từ Thị mới hạ sanh."
彌Di 勒Lặc 來Lai 時Thời 經Kinh
Kinh Thời Gian Xuất Thế của Đức Phật Từ Thị
失thất 譯dịch 人nhân 名danh 。 附phụ 東Đông 晉Tấn 錄lục 。
Dịch sang cổ văn: Tên người dịch đã thất lạc
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/2/2014 ◊ Dịch nghĩa: 1/2/2014 ◊ Cập nhật: 13/6/2021
Dịch sang cổ văn: Tên người dịch đã thất lạc
Dịch sang tiếng Việt: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm và chấm câu: Tại gia Bồ-tát giới Thanh tín nam Nguyên Thuận
Phiên âm: 1/2/2014 ◊ Dịch nghĩa: 1/2/2014 ◊ Cập nhật: 13/6/2021
☸ Cách đọc âm tiếng Phạn
Elāpattra: ê la bách tra
Pāṇḍuka: ban đu ca
Suraṣṭa: su ra sờ ta
Piṅgala: bin ga la
Bhikṣuṇī: bíc su ni
Bhikṣu: bíc su